ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 21 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Giao dịch Điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15/02/2007 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BNV
ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ
ký chuyên dùng phục vụ cho các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BQP
ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng về việc quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên
dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2017.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền (Ban Cơ yếu Chính phủ);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 21/7/2017 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về quản lý và sử
dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng để xác thực thông
tin, bảo mật và an toàn thông tin trong các giao dịch điện tử của các cơ quan
Nhà nước; cán bộ, công chức của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Người
quản lý thuê bao
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Trị ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm
trong việc quản lý thuê bao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống
chính trị trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Sử dụng chữ ký số nhằm chống lại
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoạt động buôn lậu hoặc tiến hành
các hoạt động khác trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Cản trở các cá nhân, tổ chức sử dụng
chữ ký số. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận văn bản
điện tử đã ký số.
3. Tạo ra hoặc phát tán chương trình
phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi
khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.
4. Trực tiếp hoặc gián tiếp phá hoại
hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; cản trở hoạt động cung cấp và sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số; làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.
5. Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm
đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của cá nhân, tổ chức khác.
Chương II
CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG
THƯ SỐ VÀ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 4. Giá trị
pháp lý của chữ ký số
Khi áp dụng chữ
ký số, văn bản điện tử thay thế văn bản giấy được ký tay
và con dấu theo quy định của Luật Giao dịch điện tử năm
2005; có giá trị pháp lý theo Điều 35 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 5. Điều kiện
đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Chữ ký số của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong cơ quan nhà nước được xem là chữ ký số an toàn khi
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chữ ký số được tạo ra trong thời
gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng
thư số có hiệu lực đó.
2. Chữ ký số được
tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng
thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ cấp.
3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
4. Khóa bí mật và nội dung thông điệp
dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký khi người đó ký số thông
điệp dữ liệu.
Điều 6. Nội dung
và thời hạn của chứng thư số
1. Nội dung chứng thư số của thuê
bao:
a) Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng;
b) Tên và chức danh của thuê bao;
c) Số hiệu chứng
thư số;
d) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư
số;
e) Khóa công khai;
g) Chữ ký số của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
h) Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử
dụng của chứng thư số.
2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư
số của thuê bao:
a) Chứng thư số của
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thời hạn có hiệu lực
là 20 năm.
b) Chứng thư số của thuê bao cấp mới
thời hạn có hiệu lực tối đa là 10 năm.
c) Đối với chứng thư số gia hạn, thời
hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 5 năm.
3. Phân loại chứng thư số:
a) Chứng thư số cho cá nhân;
b) Chứng thư số cho cơ quan, tổ chức;
c) Chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ,
phần mềm.
Điều 7. Gửi và nhận
văn bản điện tử
Việc gửi và nhận văn bản điện tử đến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống chính trị
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được thực hiện theo các quy định cụ thể của UBND tỉnh
Quảng Trị.
Điều 8. Lưu trữ,
khai thác sử dụng văn bản điện tử đã ký số
Văn bản điện tử đã ký số được lưu trữ,
bảo quản, khai thác và sử dụng theo quy định tại Chương 2 Nghị định số
01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ
Điều 9. Điều kiện
cấp mới chứng thư số
1. Điều kiện cấp mới chứng thư số cho
cá nhân:
a) Phải là cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan nhà nước có nhu cầu giao dịch điện tử;
b) Có văn bản đề nghị và được người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;
c) Được Người quản lý chứng thư số
phê duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.
2. Điều kiện cấp
mới chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
a) Phải là người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức thuộc các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước có nhu cầu giao dịch điện tử;
b) Có văn bản đề nghị và được người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;
c) Được Người quản lý chứng thư số
phê duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.
3. Điều kiện cấp
chứng thư số cho cơ quan, tổ chức:
a) Phải là cơ quan, tổ chức có tư
cách pháp nhân;
b) Có quyết định thành lập cơ quan, tổ
chức hoặc xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp;
c) Có văn bản đề nghị của người được
cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ
chức và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp xác nhận;
d) Được Người quản lý chứng thư số phê duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.
4. Điều kiện cấp mới chứng thư số cho
thiết bị, dịch vụ và phần mềm:
a) Thiết bị, dịch vụ và phần mềm thuộc
sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân;
b) Người quản lý chứng thư số của thiết
bị, dịch vụ và phần mềm phải là người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
con dấu;
c) Có văn bản đề nghị của người được
cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm và
được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;
d) Được Người quản lý thuê bao phê
duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.
Điều 10. Hồ sơ cấp
chứng thư số
1. Cấp chứng thư số cho cá nhân, hồ
sơ gồm:
Văn bản đề nghị cấp chứng thư số của
cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
2. Cấp chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật
về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước,
hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp chứng thư số của
người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước, có xác nhận của cơ quan, tổ chức
quản lý trực tiếp;
b) Bản sao có công chứng giấy chứng
nhận đã đăng ký mẫu con dấu hoặc xác thực bằng văn bản của cơ quan, tổ chức cấp
trên trực tiếp mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức;
c) Bản sao có công chứng quyết định bổ
nhiệm hoặc xác thực bằng văn bản của cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước.
3. Cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ
chức, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của người được cơ
quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức và được người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;
b) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu hoặc xác thực bằng văn bản của cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức;
c) Bản sao có công chứng quyết định bổ
nhiệm hoặc xác thực bằng văn bản của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp người
có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức.
4. Cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch
vụ, phần mềm, hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị của người được cơ
quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm và được
người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận.
5. Số lượng bộ hồ
sơ quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này là 02 bộ (Người
quản lý thuê bao lưu 01 bộ, 01 bộ gửi về cơ quan tiếp nhận yêu cầu theo quy định
tại khoản 2, Điều 11 của Quy chế này).
Điều 11. Trình tự,
thủ tục cấp chứng thư số
1. Đề nghị cấp chứng thư số
a) Chứng thư số cho cá nhân:
Cá nhân phải có văn bản đề nghị cấp
chứng thư số theo Mẫu 01 của Phụ lục kèm theo Quy chế này
có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông;
Nếu cơ quan, đơn
vị có nhiều cá nhân đề nghị cấp chứng thư số thì ngoài văn bản đề nghị cấp chứng
thư số của các cá nhân; cơ quan, đơn vị phải tổng hợp danh sách đề nghị cấp chứng
thư số cho các cá nhân theo Mẫu 02 của Phụ lục kèm theo
Quy chế này có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Chứng thư số cho người có thẩm quyền
của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu,
người có chức danh nhà nước:
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức
danh nhà nước phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 01 của Phụ lục kèm theo
Quy chế này có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp và hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông.
c) Chứng thư số cho cơ quan, tổ chức:
Người có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức phải
có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 03 của Phụ lục
kèm theo Quy chế này có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp và hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế này gửi đến Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ,
phần mềm:
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu
được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm
phải có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 04 của Phụ lục kèm theo Quy chế này có xác nhận
của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông gửi đề nghị cấp chứng thư số kèm theo hồ
sơ về Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền thuộc Ban Cơ yếu Chính
phủ theo Mẫu 05 (hoặc Mẫu 06, Mẫu 07) của Phụ lục kèm theo Quy chế này.
Việc tổ chức cấp chứng thư số sẽ được các cơ quan, đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính
phủ thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng tại các khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6, Điều 10 Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc
phòng.
3. Sau khi nhận thiết bị lưu khóa bí
mật từ Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền thuộc Ban Cơ yếu
Chính phủ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông bàn giao thiết bị lưu khóa bí
mật đến thuê bao. Sau khi bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông gửi
đề nghị thời điểm có hiệu lực của chứng thư số theo Mẫu 08
của Phụ lục kèm theo Quy chế này về Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin. Chứng
thư số của thuê bao có hiệu lực kể từ thời điểm được Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin.
Điều 12. Điều kiện
gia hạn chứng thư số
1. Chứng thư số chỉ được đề nghị gia
hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 60 ngày.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có
văn bản đề nghị, được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt và đề nghị
gia hạn chứng thư số.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục gia hạn chứng thư số
1. Đề nghị gia hạn chứng thư số
a) Gia hạn chứng thư số cho cá nhân:
Cá nhân phải có văn bản đề nghị gia hạn
chứng thư số theo Mẫu 01 của Phụ lục
kèm theo Quy chế này có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp gửi đến Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông;
Nếu cơ quan, đơn vị có nhiều cá nhân
đề nghị gia hạn chứng thư số thì ngoài văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số của
các cá nhân; cơ quan, đơn vị phải tổng hợp danh sách đề nghị gia hạn chứng thư
số cho các cá nhân theo Mẫu 02 của Phụ lục kèm theo Quy chế
này có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
b) Gia hạn chứng thư số cho người có
thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
con dấu, người có chức danh nhà nước:
Cá nhân người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người
có chức danh nhà nước phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng
thư số theo Mẫu 01 của Phụ lục kèm theo Quy chế này (không
kèm theo tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2, Điều 10 Quy chế này) có
xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi đến Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông;
c) Gia hạn chứng thư số cho cơ quan,
tổ chức:
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức
phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số theo Mẫu 03 của
Phụ lục kèm theo Quy chế này (không kèm theo tài liệu quy định tại điểm b, điểm
c khoản 3, Điều 10 Quy chế này) có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Gia hạn chứng thư số cho thiết bị,
dịch vụ, phần mềm:
Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số cho
thiết bị, dịch vụ, phần mềm phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư số theo Mẫu 04 của Phụ lục kèm theo Quy chế này có xác nhận của cơ quan, tổ chức
quản lý trực tiếp gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Sau khi tiếp nhận đề nghị gia hạn
chứng thư số, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ yêu cầu đảm bảo an
toàn, xác thực thông tin trong giao dịch điện tử phục vụ nhiệm vụ của cơ quan,
tổ chức mình, xét duyệt và lập danh sách thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số,
gửi Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền và Cục Chứng thực số và
Bảo mật thông tin.
Cục Chứng thực số và Bảo mật thông
tin sẽ gia hạn chứng thư số cho thuê bao và thông báo cho Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông và Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực biết. Trường hợp không
chấp nhận đề nghị gia hạn chứng thư số, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin
sẽ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông và Cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng
thực biết.
Điều 14. Các trường
hợp thu hồi chứng thư số
1. Đối với mọi loại chứng thư số:
a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, theo Mẫu 09 của Phụ lục kèm theo Quy chế này trong
các trường hợp: khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị
thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;
c) Theo yêu cầu bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu
lực từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh;
d) Theo yêu cầu bằng văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực từ Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông;
e) Thuê bao vi phạm các quy định về
quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 21 và Điều 22
Quy chế này.
2. Đối với chứng thư số của cá nhân:
a) Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà
thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;
c) Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần;
3. Đối với chứng thư số của cá nhân
người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
a) Các trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này;
b) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.
4. Đối với chứng thư số của cơ quan,
tổ chức:
a) Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Cơ quan, tổ chức giải thể, đổi tên
hoặc địa chỉ hoạt động mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư
số.
5. Đối với chứng thư số của thiết bị,
dịch vụ, phần mềm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng
hoạt động, đổi tên mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số.
Điều 15. Thẩm quyền đề nghị
thu hồi chứng thư số
1. Cục Chứng thực số và Bảo mật thông
tin tự động thu hồi chứng thư số khi chứng thư số hết hạn
sử dụng, đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho Cục Cơ yếu Đảng
- Chính quyền và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông biết.
2. Mọi trường hợp thu hồi chứng thư số
không thuộc trường hợp chứng thư số hết hạn sử dụng phải kịp thời có văn bản đề
nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu 09 của Phụ lục kèm theo
Quy chế này gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ
hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần, cơ quan quản lý trực tiếp thuê
bao có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông.
4. Trường hợp thuê bao là tổ chức giải
thể, đổi tên, cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức đó có
thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
5. Đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phải thực hiện nhanh nhất bằng văn bản giấy hoặc văn
bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực.
Điều 16. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số
1. Hồ sơ thu hồi chứng thư số gồm một
trong những văn bản sau:
a) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có
xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp;
b) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư
số (bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng
thư số có hiệu lực) của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số (bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có
hiệu lực) của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số:
a) Sau khi nhận được đề nghị thu hồi
chứng thư số từ thuê bao hoặc người có trách nhiệm đề nghị thu hồi chứng thư số quy định tại Điều 15 Quy chế này, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông gửi danh sách đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu 10 của Phụ lục kèm theo Quy chế này tới Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin; đồng thời gửi cho Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền;
b) Sau khi nhận được đề nghị thu hồi chứng
thư số, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin sẽ làm mất hiệu lực của chứng
thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông
tin điện tử của Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin; đồng thời thông báo thu
hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho Cục Cơ yếu Đảng - Chính
quyền và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 17. Thu hồi
thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số
bị thu hồi
1. Thuê bao phải có trách nhiệm bàn
giao lại thiết bị lưu khóa bí mật cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông khi
chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc bị thu hồi chứng thư số.
2. Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thuê bao là cá
nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, từ trần hoặc
thuê bao là cơ quan, tổ chức giải thể, đổi tên bàn giao
cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Quy trình thu hồi thiết bị lưu
khóa bí mật:
a) Sau khi thu hồi chứng thư số, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thu hồi thiết
bị lưu khóa bí mật của chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền;
b) Sau khi nhận được thiết bị lưu
khóa bí mật từ Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Cơ yếu Đảng - Chính
quyền bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin;
c) Quá trình giao, nhận thiết bị lưu
khóa bí mật phải thực hiện trực tiếp và lập biên bản theo Mẫu 11 của Phụ lục kèm theo Quy chế này.
Điều 18. Thay đổi
thông tin người quản lý chứng thư số đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức
(hoặc chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm)
1. Điều kiện thay đổi thông tin người
quản lý chứng thư số:
a) Chứng thư số của cơ quan, tổ chức
(hoặc chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm) không thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều 14 Quy chế này;
b) Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng con dấu được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức
(hoặc chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm) nghỉ hưu, thôi việc, chuyển
cơ quan khác, từ trần.
2. Quy trình thực hiện:
a) Cơ quan, tổ chức quyết định giao
trách nhiệm quản lý chứng thư số cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu
thay thế người quản lý chứng thư số của
cơ quan, tổ chức (hoặc chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm) nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần. Quyết định
giao trách nhiệm quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức
(hoặc chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm) theo Mẫu 12 của Phụ lục kèm theo Quy chế này;
b) Trường hợp người được cơ quan, tổ
chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức (hoặc
giao quản lý chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm) nghỉ hưu, thôi việc,
chuyển cơ quan khác phải lập Biên bản bàn giao quản lý chứng
thư số theo Mẫu 13 của Phụ lục kèm theo Quy chế này;
c) Quyết định giao trách nhiệm quản
lý chứng thư số, Biên bản bàn giao quản lý chứng thư số
(đối với trường hợp người quản lý chứng thư số nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác) đề nghị
gửi về Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin, đồng thời gửi
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền.
Điều 19. Cấp chứng
thư số sau khi chứng thư số cũ hết hạn hoặc chứng thư số bị thu hồi
1. Thuê bao có nhu cầu cấp chứng thư
số sau khi chứng thư số cũ hết hạn hoặc chứng thư số bị
thu hồi nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Quy chế này được xem xét cấp chứng
thư số mới.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục như cấp
chứng thư số lần đầu.
Điều 20. Khôi phục
thiết bị lưu khóa bí mật
1. Trường hợp phải khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật:
a) Thiết bị lưu khóa bí mật sẽ bị
khóa khi nhập sai mật khẩu quá số lần quy định do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông
tin thiết lập;
b) Để thiết bị lưu khóa bí mật hoạt động
trở lại, cần phải thực hiện quy trình khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật;
c) Chỉ có Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin và các tổ chức được Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin ủy quyền mới có quyền khôi phục thiết bị lưu khóa
bí mật;
d) Danh sách các tổ chức được Cục Chứng
thực số và Bảo mật thông tin ủy quyền khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Chứng thực số
và Bảo mật thông tin.
2. Hồ sơ khôi phục thiết bị lưu khóa
bí mật:
Văn bản đề nghị khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật của thuê bao có xác nhận của cơ quan quản
lý trực tiếp.
3. Quy trình khôi phục thiết bị lưu
khóa bí mật:
a) Thuê bao đề nghị khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật theo Mẫu 14 của Phụ lục kèm theo Quy chế
này gửi Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Ngay sau khi nhận được đề nghị
khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông lập
yêu cầu khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu 15 của
Phụ lục kèm theo Quy chế này gửi về Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin hoặc
tổ chức được ủy quyền khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật. Việc gửi yêu cầu khôi
phục thiết bị lưu khóa bí mật phải thực hiện nhanh nhất bằng văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực;
c) Sau khi nhận được yêu cầu khôi phục
thiết bị lưu khóa bí mật, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin hoặc tổ chức
được ủy quyền khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật sẽ thực hiện việc khôi phục
thiết bị lưu khóa bí mật và thông báo cho thuê bao đề nghị khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 21. Quản lý
thiết bị lưu khóa bí mật
1. Thiết bị lưu khóa bí mật phải được
quản lý như quản lý bí mật nhà nước.
2. Không được dùng các công cụ,
chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ
liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
Điều 22. Quản lý và sử dụng chữ
ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức
1. Cán bộ văn thư của cơ quan, tổ chức
là người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức giao quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số thể hiện con dấu của cơ quan, tổ chức
mình; có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 27 Quy chế này đối với chữ
ký số, chứng thư số được giao quản lý
và sử dụng.
2. Chữ ký số của các chức danh nhà nước,
người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng con dấu chỉ được sử dụng để thực hiện các giao
dịch theo đúng chức danh của người đó.
3. Việc ký thay, ký thừa lệnh theo
quy định của pháp luật được thực hiện bởi người có thẩm
quyền và người ký thay, ký thừa lệnh sử dụng chữ ký số của mình để ký.
4. Chữ ký số thể hiện con dấu của cơ
quan, tổ chức phải được chứng thực bởi Tổ chức cung cấp dịch vụ và chỉ được sử
dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng quy định về quản lý và sử dụng con dấu.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra hồ sơ
và lập danh sách đề nghị cấp chứng thư số từ các thuê bao. Thu hồi, mở khóa chứng thư số thuộc phạm vi được ủy quyền.
2. Tiếp nhận chứng thư số, thiết bị
lưu khóa bí mật từ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị (Ban Cơ yếu
Chính phủ); tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng chứng thư số và chuyển giao chứng
thư số, thiết bị lưu khóa bí mật đến các thuê bao là tổ chức,
cá nhân thuộc hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh.
3. Thông báo, đề nghị kịp thời đến
Ban Cơ yếu Chính phủ việc thu hồi chứng thư số trong các trường hợp quy định tại
Điều 10 của Quy chế này.
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp, thu hồi chứng thư số của thuê bao trên địa bàn tỉnh và
biên bản giao nhận chứng thư số giữa Sở Thông tin và Truyền thông và thuê bao.
5. Bố trí cán bộ theo dõi, thực hiện trách
nhiệm của người quản lý thuê bao theo quy định.
6. Thống kê, kiểm tra, theo dõi việc
sử dụng chứng thư số trên địa bàn tỉnh và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về UBND
tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 24. Trách
nhiệm của thuê bao
1. Cung cấp các thông tin liên quan đến
việc cấp chứng thư số chính xác và đầy đủ.
2. Thông báo kịp thời đến Sở Thông
tin và Truyền thông để thu hồi chứng thư số của mình trong các trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.
3. Quản lý chặt chẽ thiết bị lưu khóa
bí mật của tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức và sử dụng thiết bị lưu khóa bí
mật theo chế độ quản lý bí mật nhà nước, Trường hợp cần sử
dụng thiết bị lưu khóa bí mật ngoài trụ sở cơ quan, tổ chức để giải quyết công
việc, phải được phép của thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó, người mang thiết bị
lưu khóa bí mật ra khỏi cơ quan phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình khi
có sự cố xảy ra.
4. Đối với chứng thư số cấp cho tập thể,
phải có quyết định giao thiết bị lưu khóa bí mật cho người được phân công làm
nhiệm vụ Văn thư sử dụng ký số các văn bản điện tử. Tổ chức
sử dụng phải có quy định cụ thể về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật tại
đơn vị.
5. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng chứng
thư số của cơ quan, tổ chức mình theo đúng chức năng và thẩm quyền được pháp luật
quy định.
6. Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quy định, quy trình quản lý, sử dụng chứng thư số và tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý sử dụng chứng thư số, chữ ký số.
7. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc ứng dụng chữ ký số trong quy
trình hành chính của đơn vị mình.
8. Cơ quan, tổ chức phân công và cử
cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách CNTT tiếp nhận chứng thư số,
tiếp nhận chuyển giao việc cài đặt phần mềm ký số và hướng dẫn sử dụng để ký số.
9. Cơ quan, tổ chức trang bị hệ thống
thông tin đáp ứng yêu cầu để thực hiện ký số, lưu trữ văn bản điện tử, phục vụ
khai thác, sử dụng văn bản điện tử theo quy định.
Điều 25. Đối với
bên chấp nhận chữ ký số
1. Trước khi chấp nhận chữ ký số của
người ký, người nhận phải tiến hành kiểm tra những thông tin sau:
a) Hiệu lực, phạm vi sử dụng, giới hạn
trách nhiệm và những thông tin khác liên quan đến chứng thư số của người ký.
b) Chữ ký số phải được tạo bởi khóa
bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư số
của người ký.
2. Việc kiểm tra chữ ký số được thực
hiện thông qua phần mềm hỗ trợ.
3. Người nhận chịu trách nhiệm khi:
a) Không tuân thủ các quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đã biết hoặc
được thông báo về sự không còn tin cậy của chứng thư số và khóa bí mật của người
ký.
Điều 26. Thủ trưởng,
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
1. Tổ chức triển khai sử dụng có hiệu
quả chữ ký số, chứng thư số đã cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý, tăng cường trao đổi văn bản điện tử được
ký bằng chữ ký số đã cấp thông qua phần mềm quản lý văn bản, hệ thống thư điện
tử thuộc hệ thống chính trị và trang thông tin điện tử chính thức của cơ quan,
tổ chức.
2. Thường xuyên kiểm tra nhằm đảm bảo
việc quản lý, sử dụng chữ ký số chứng thư số tại cơ quan, tổ chức mình được thực
hiện theo Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
3. Căn cứ yêu cầu đảm bảo an toàn và
xác thực thông tin trong giao dịch điện tử phục vụ nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đề xuất cấp, thu hồi, mở khóa chứng thư số cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
4. Chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin về thuê bao đề nghị cấp, thu hồi, mở khóa chứng thư số thuộc
cơ quan, tổ chức mình quản lý.
5. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo việc
triển khai quy định về quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng
thư số trong hoạt động của cơ quan, gửi về UBND tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, nắm
tình hình.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý.
Điều 27. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức làm công tác văn thư
1. Cán bộ văn thư của các cơ quan,
đơn vị căn cứ theo Quy chế này để thực hiện ký số văn bản
điện tử và phát hành văn bản điện tử đã ký số qua mạng.
2. Thực hiện lưu trữ văn bản điện tử
theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm khi tiếp nhận để
quản lý và sử dụng chứng thư số.
4. Tham gia các chương trình tập huấn,
hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức.
Điều 28. Trách
nhiệm của cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin
1. Chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm
ký số, cập nhật phiên bản mới phần mềm ký số (nếu có), hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn trong quá trình sử dụng chữ ký số
cho cán bộ, công chức được cấp chứng thư số.
2. Thường xuyên triển khai hoặc tham
mưu các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị.
3. Tham gia các chương trình chuyển
giao, tập huấn, hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp
trên hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
4. Thiết kế ảnh thể hiện khóa công khai
của lãnh đạo đơn vị có chức năng ký văn bản, đảm bảo đầy đủ các thông tin, quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 8 quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Kiểm
tra sử dụng chữ ký số
Tổ chức, cá nhân sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị phải tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc chấp
hành các quy định về quản lý và sử dụng chữ ký số.
Điều 30. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng chữ ký số được
khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người có hành vi vi phạm các quy định
về quản lý và sử dụng chữ ký số, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 31. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, yêu cầu các tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.