QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
10/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Bạc Liêu, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ
chức Phi chính phủ; văn thư - lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng
và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản
lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
3. Về tổ chức
bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng đề án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định.
đ) Thẩm định về
nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
e) Thẩm định việc
thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo
quy định của pháp luật.
4. Về quản lý,
sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập:
a) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức,
kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định.
b) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm
vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao.
c) Căn cứ ý kiến
thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
d) Hướng dẫn
quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
đ) Tổng hợp,
thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
(gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định.
b) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo quy định.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy
quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công
chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy
định của pháp luật.
6. Về tổ chức
chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ
chức và hướng dẫn công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và bầu cử Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp.
c) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
đ) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo quy định
của pháp luật.
e) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống kê, tổng
hợp, báo cáo số lượng, chất lượng Đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định.
g) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn,
ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh
và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật.
h) Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của khóm, ấp theo quy định của pháp luật.
i) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác
xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
7. Về công tác
địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công
tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên
quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
c) Hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa
giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính
trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa
giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức các xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người
hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp
luật.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội
vụ cấp huyện trong địa bàn tỉnh.
c) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp
nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng
bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh
giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính
sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển
dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi
nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức,
viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật.
g) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn, những người
hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn; việc thực hiện chế độ,
chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật.
h) Hướng dẫn,
thống kê, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở khóm, ấp.
9. Về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
(trong Khoản này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ, chính
sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng cao
trình độ, năng lực công tác.
b) Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được
phê duyệt.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp
danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương
ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định.
b) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính
sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn,
kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính
sách, chế độ tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải
cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển
khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính của Chính phủ.
b) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải cách hành
chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa
nền hành chính.
c) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
d) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương.
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp
chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; xây dựng và thực hiện
chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công
chức theo quy định.
g) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh
vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
12. Về công
tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và
phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của
pháp luật.
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động
trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận
thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành
lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có
phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
c) Căn cứ tình
hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với
hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã
theo quy định của pháp luật.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có
phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn
phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động
trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật về hội, quỹ.
e) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính
sách khác đối với tổ chức hội, quỹ theo
quy định của pháp luật.
13. Về công
tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng
dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của
pháp luật.
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản
lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
c) Trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của lưu trữ lịch sử của tỉnh,
quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
d) Thẩm định
Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc
hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
đ) Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ.
e) Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức
làm công tác văn thư, lưu trữ.
g) Kiểm tra việc
thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ; giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ.
h) Thực hiện
công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
i) Thực hiện
nhiệm vụ của lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành
Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử của tỉnh;
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp
lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm,
bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.
k) Cấp, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật.
l) Thực hiện
các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công
tác tôn giáo:
a) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với
cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ
các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về
tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu
mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện
việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức
làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng
chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo
quy định của pháp luật.
e) Thực hiện
việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp
luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo.
g) Hướng dẫn
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
h) Tham gia quản
lý các Khu di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo.
15. Về công
tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - khen
thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ
chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền
và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
b) Tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, huyện, thành
phố, xã, phường, thị trấn và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học
công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, xã, phường, thị
trấn, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định.
d) Quản lý,
lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng
theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo
phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Làm nhiệm vụ
Thường trực Hội đồng Thi đua - khen thưởng tỉnh.
16. Về công
tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trong việc thực
hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định;
giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh
niên.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác
thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh
niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn.
c) Thực hiện
chế độ, chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện
hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật hoặc tham mưu cho cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao
theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các bộ,
ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp,
thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính các huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn; số lượng khóm, ấp; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn
giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác
được giao.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
22. Chỉ đạo và
hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định.
24. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ
quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển
dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ
theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ
thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các chức trách,
nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Phó Giám đốc
Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công
tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội
vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
1.1. Văn phòng
Sở.
1.2. Thanh tra
Sở.
1.3. Phòng Cải
cách hành chính.
1.4. Phòng Công chức, viên chức (đổi tên từ Phòng Cán bộ, công chức,
viên chức).
1.5. Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên (sáp nhập từ
Phòng Xây dựng chính quyền và Phòng Công tác thanh niên).
1.6. Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức Phi chính phủ (trên cơ sở tách bộ
phận tổ chức của Phòng Cải cách hành chính; bộ phận biên chế của Phòng Cán bộ,
công chức, viên chức; bộ phận tổ chức Phi chính phủ của Phòng Công tác thanh
niên).
2. Các cơ quan
trực thuộc Sở Nội vụ:
2.1. Ban Thi đua -
khen thưởng.
2.2. Ban Tôn giáo.
2.3. Chi cục Văn thư -
lưu trữ.
3. Giám đốc Sở Nội vụ ban hành văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
4. Về số lượng, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc, cơ quan trực
thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở phải
được sự thống nhất của Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh.
5. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc
điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở Nội vụ trong tổng số biên chế hành
chính của tỉnh.
b) Việc bố trí công chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm,
chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định.
Chương III
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối
với Bộ Nội vụ
1. Sở Nội vụ
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Chấp hành
việc chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Nội vụ giao. Thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời báo cáo những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời trong quá trình giải
quyết công việc; đồng thời, tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định.
Điều 7. Đối
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng trách nhiệm
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo các quy định tại Điều 2, Quyết
định này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ về công tác nội vụ, cải cách hành chính, thanh niên, thi đua - khen
thưởng, tôn giáo, văn thư - lưu trữ đối với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo phân cấp quản lý.
Điều 8. Đối
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Sở Nội vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch về nội vụ trên địa bàn và triển khai hướng
dẫn tổ chức thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức trực tiếp làm công tác nội vụ ở Phòng
Nội vụ các huyện, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí
công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nội vụ; đồng thời,
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 9. Đối
với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
công tác quản lý nhà nước về nội vụ theo chức năng được giao.
2. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Giao Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào các văn bản quy định về phân cấp quản
lý hiện hành và Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh để ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và mối quan hệ công tác của Phòng Nội vụ các huyện, thành phố báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc Sở Nội vụ
ban hành Quy chế làm việc trong nội bộ Sở Nội vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để theo dõi./.