ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 06
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI CỰU
CHIẾN BINH TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
01/2010/NQLT-CP-HCCBVN ngày 05/5/2010 về việc ban hành Quy chế phối hợp công
tác giữa Chính phủ và Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 143/TTr-SNV ngày 10/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
công tác giữa UBND tỉnh Lào Cai với Hội Cựu chiến binh tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TW Hội CCB Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3 (QĐ);
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ (3b);
- Công báo tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PTHT tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH HỘI CỰU CHIẾN BINH TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quy chế này quy định về mối quan hệ
phối hợp công tác giữa UBND tỉnh Lào Cai và Hội Cựu chiến binh tỉnh Lào Cai (viết
tắt là Hội CCB tỉnh) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên,
nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp.
1. Việc phối hợp công tác giữa UBND tỉnh
với Hội CCB tỉnh được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi
cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Các bên tham gia phối hợp đảm bảo
nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, chủ động và tạo điều kiện hỗ trợ
nhau cùng thực hiện tốt nhiệm vụ.
Điều 3. Nội
dung phối hợp.
1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng
và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa và nhân dân.
2. Phối hợp tham gia các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo; phát huy vị trí, vai trò của cựu chiến binh (viết tắt là CCB), Hội CCB tỉnh
trong phong trào thi đua yêu nước.
3. Phối hợp đào tạo, dạy nghề.
4. Phối hợp trong việc tham gia giám
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, giải quyết các kiến
nghị của CCB và Hội CCB tỉnh.
5. Thực hiện công tác đối ngoại nhân
dân.
6. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật, nghiên cứu đề xuất chế độ, chính sách đối với CCB, Hội CCB tỉnh.
7. Phối hợp thực hiện các chương
trình công tác trọng tâm của UBND tỉnh.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. UBND tỉnh
có trách nhiệm.
1. Tạo điều kiện để CCB, Hội CCB tỉnh
tham gia đóng góp ý kiến, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, góp phần xây dựng
cơ sở Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong sạch vững mạnh, tạo sự đồng thuận
trong xã hội, thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Chỉ đạo các sở, ban, ngành chức
năng và UBND các huyện, thành phố:
a) Tạo điều kiện thuận lợi để CCB, Hội
CCB được ưu tiên giao đất, giao rừng, giao mặt nước, tham gia các dự án phát
triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm; vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật, làm giàu hợp pháp, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của CCB, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
b) Chủ động ký kết các chương trình
phối hợp công tác với Hội CCB cùng cấp, nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Hội
CCB trong việc tham gia thực hiện các chương trình công tác trọng tâm của địa
phương.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối
hợp tạo điều kiện để CCB, Hội CCB tỉnh phát huy vai trò gương mẫu, tích cực
trong các phong trào thi đua yêu nước do Trung ương, địa phương phát động; chỉ
đạo các cấp thành lập Hội đồng Thi đua khen thưởng, thành viên có lãnh đạo Hội
CCB cùng cấp tham gia.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức
năng và các địa phương phối hợp với Hội CCB tỉnh trong việc tổ chức đào tạo, dạy
nghề cho CCB, cựu quân nhân, con CCB, con cựu quân nhân nhằm từng bước giải quyết
việc làm, ổn định và cải thiện cuộc sống.
5. Chỉ đạo xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, xây dựng chế độ, chính sách đối với CCB, Hội CCB tỉnh phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước. Tạo điều kiện để Hội CCB tỉnh tham gia ý kiến với UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh, cơ quan, chính quyền các cấp trong việc xây dựng các cơ
chế, chính sách cũng như những nội dung có liên quan đến hoạt động của CCB, Hội
CCB.
6. Chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp,
trao đổi kinh nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi để Hội CCB tỉnh nắm thông tin về
tình hình thế giới và khu vực, giúp cho Hội CCB tỉnh tham gia vào hoạt động đối
ngoại theo quan điểm đường lối đối ngoại của Đảng.
Điều 5. Trách nhiệm
của Hội CCB tỉnh.
1. Chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể giáo dục truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ; chủ trì,
phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các
ngành chức năng, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, tập hợp, bồi dưỡng,
động viên cựu quân nhân giữ gìn và phát huy bản chất truyền thống "Bộ đội
Cụ Hồ", tích cực tham gia các phong trào ở cơ sở; đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, thù địch, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
2. Phối hợp với cơ quan chức năng chỉ
đạo, tập huấn, bồi dưỡng cho các cấp Hội, hội viên về kiến thức, kinh nghiệm sản
xuất, kinh doanh; động viên CCB nâng cao ý chí, nghị lực, quyết tâm vượt khó
vươn lên, giúp nhau làm kinh tế.
3. Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách về thi đua khen thưởng, chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với các cơ quan chức
năng tuyên truyền, động viên, tổ chức cho cán bộ, hội viên CCB tham gia phong
trào thi đua "Cựu chiến binh gương mẫu" gắn với phong trào thi đua
yêu nước của địa phương.
4. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức đào tạo, dạy nghề cho CCB,
con hội viên CCB.
5. Tham gia thực hiện giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật; giám sát
việc thực hiện chế độ, chính sách đối với CCB, Hội CCB; kịp thời phản ánh với
UBND tỉnh về các kiến nghị của CCB, Hội CCB tỉnh để các cơ quan giải quyết theo
thẩm quyền.
6. Chủ động đề xuất và tích cực tiến
hành các hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần thực hiện đường lối, chính sách
đối ngoại của Đảng, Nhà nước.
7. Căn cứ yêu cầu hoạt động của Hội
CCB tỉnh, Thường trực hội CCB tỉnh kịp thời đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật; xây dựng chế độ chính sách phù hợp với hoạt động của CCB, Hội CCB tỉnh.
Khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, Hội CCB tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan liên quan tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định.
8. Khi được UBND tỉnh mời tham gia
các Ban Chỉ đạo liên ngành của tỉnh, Hội CCB tỉnh có trách nhiệm tham gia tích
cực và chỉ đạo, hướng dẫn, động viên các cấp Hội quán triệt, tham gia có hiệu
quả, đồng thời tuyên truyền vận động CCB và nhân dân thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình phối hợp đã ký kết.
Điều 6. Chế độ
thông tin, báo cáo.
1. Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc khi
cần thiết UBND tỉnh thông báo để Hội CCB tỉnh biết về tình hình chính trị, kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương; những chủ trương, chính sách của
tỉnh liên quan đến hoạt động của CCB, Hội CCB tỉnh.
2. Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc
trong trường hợp đột xuất, Hội CCB tỉnh có trách nhiệm báo cáo với UBND tỉnh kết
quả hoạt động, kiến nghị về việc thực hiện chế độ, chính sách và những vấn đề
có liên quan đến CCB, Hội CCB tỉnh.
Điều 7. Chế độ hội
nghị.
1. Chủ tịch Hội CCB tỉnh được mời
tham dự các phiên họp thường kỳ, các hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh bàn về
các vấn đề liên quan đến chính sách đối với CCB và Hội CCB; hoạt động quản lý
nhà nước đối với CCB, Hội CCB.
2. Hội CCB tỉnh mời Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc đại diện của UBND tỉnh dự các kỳ họp của BCH Hội CCB tỉnh để nắm tình
hình, nghe các ý kiến tham gia của CCB tỉnh về công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động của CCB, Hội CCB tỉnh.
3. Hàng năm, UBND tỉnh và Hội CCB tỉnh
tổ chức hội nghị để đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp công tác đã ký
kết và thống nhất giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình phối hợp
công tác.
Điều 8. Bảo đảm
ngân sách, cơ sở vật chất cho các hoạt động của Hội CCB tỉnh.
1. UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên
quan, trong phạm vi quyền hạn bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động
thường xuyên, đột xuất của Hội CCB tỉnh theo đúng quy định của Luật Ngân sách.
2. Hàng năm, Hội CCB tỉnh căn cứ vào
Luật Ngân sách và chức năng, nhiệm vụ được giao, lập dự toán ngân sách, xây dựng
kế hoạch bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc của
Hội CCB tỉnh, gửi cơ quan chức năng tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện.
1. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và Thường trực Hội CCB tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện Quy
chế này. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Ban Chấp hành
Hội CCB tỉnh Lào Cai.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có những yêu cầu mới đặt ra, các ý kiến kịp
thời phản ánh về Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
trao đổi, thống nhất với Hội CCB tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này
cho phù hợp./.