ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2011/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 15 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở - ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện - thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - phường - thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|
QUY CHẾ
VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2011/QĐ-UBND, ngày 15/8/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và
thủ tục hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định hành chính) liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân theo Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Ủy ban nhân dân các cấp trên
địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các cấp.
3. Cán bộ, công chức có thẩm quyền
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
4. Công dân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài (sau đây gọi tắt là cá nhân) có phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
5. Doanh nghiệp, hội, hiệp hội
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Tổ chức) có phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính.
Điều 3. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của cán bộ, công chức.
2. Phản ánh về nội dung các quy
định hành chính gồm: sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự
không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; Quy định hành chính
không hợp pháp; quy định hành chính trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
Điều 4. Hình
thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu chung: Phản ánh, kiến
nghị phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, phải thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến
nghị về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời
sống của nhân dân; đồng thời thể hiện rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa
chỉ khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cách thức:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng
văn bản: Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một
trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan
tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng
máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
b) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng
điện thoại:
- Cá nhân, tổ chức chỉ thực hiện
phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
- Cán bộ, công chức tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng
Phiếu lấy ý kiến:
Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành
chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ
thể. Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một
hoặc nhiều cách thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện
thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng
máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc
Cổng thông tin điện tử).
Chương II
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Cơ
quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện - thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm xử
lý phản ánh kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyến đến.
Điều 6. Quy
trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về
những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm
trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức
a) Cơ quan tiếp nhận, phản ánh,
kiến nghị thực hiện theo các bước sau:
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức (Thông qua các hình thức email, điện thoại, web hoặc trực
tiếp).
- Xem xét, nghiên cứu, phân loại
các phản ánh kiến nghị và chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền
xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của quy chế này.
- Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời
báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Lưu hồ sơ về các phản ánh, kiến
nghị theo quy định.
- Thời gian giải quyết: 03 ngày
làm việc.
b) Cơ quan xử lý phản ánh, kiến
nghị thực hiện theo các bước sau:
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
từ cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem
xét tính chất và mức độ về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức.
- Căn cứ vào các quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu
để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với tính chất, mức độ của các hành vi
này và quyết định phương án xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức theo
quy định pháp luật.
- Trong trường hợp nếu không thống
nhất phương án xử lý về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thì báo cáo,
trình lãnh đạo UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền cao hơn để xử lý.
- Thông báo kết quả xử lý hành
vi của cán bộ, công chức đến cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và cơ quan
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Lưu trữ hồ sơ về phản ánh, kiến
nghị theo quy định.
- Thời gian giải quyết: 15 ngày
làm việc (25 ngày làm việc trong trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều cơ
quan).
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung các quy định hành chính
a) Cơ quan tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị thực hiện theo các bước sau:
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh kiến nghị theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức.
- Xem xét, nghiên cứu, phân loại
các phản ánh kiến nghị và chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền
xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định (Trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc
thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thì xử lý và trả lời
các phản ánh, kiến nghị).
- Làm việc với các cơ quan có thẩm
quyền xử lý phản ánh, kiến nghị để thống nhất phương án xử lý.
- Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời
báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết trong việc xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Lưu hồ sơ về các phản ánh, kiến
nghị theo quy định.
- Thời gian giải quyết: 05 ngày
làm việc.
b) Cơ quan xử lý phản ánh, kiến
nghị thực hiện theo các bước sau:
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
do cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị chuyển đến.
- Làm việc trực tiếp với cá
nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị (nếu thấy cần thiết) để làm rõ các
nội dung phản ánh, kiến nghị.
- Nghiên cứu, đánh giá các phản
ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sự cần thiết, tính hợp lý và hợp pháp của các
quy định hành chính.
- Cùng với cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị thống nhất phương án xử lý đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền
xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không phù hợp hoặc
ban hành quy định hành chính mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương.
- Công khai và thông báo kết quả
xử lý, phản ánh kiến nghị đến cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
- Lưu hồ sơ về phản ánh, kiến
nghị theo quy định.
- Thời gian giải quyết: 30 ngày
làm việc (40 ngày làm việc đối với các trường hợp phức tạp và có liên quan đến
nhiều cơ quan).
Điều 7.
Trách nhiệm của Thủ trưởng Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện -
thành phố trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các vướng mắc cụ thể
do thực hiện các quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức, tiến hành xử lý theo thẩm quyền, hoặc chỉ đạo các cơ quan hành chính
thuộc quyền quản lý, xem xét, xử lý theo khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị về Quy định hành chính:
a) Chỉ đạo việc xem xét, nghiên
cứu, đánh giá phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy chế
này.
b) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh:
- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban
hành mới quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
ban hành mới các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ
quan này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ.
4. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Chương III
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 8. Xây
dựng cơ sở dữ liệu điện tử
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
1. Xây dựng và quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu điện tử về quy định hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính
phủ.
2. Công bố công khai cơ sở dữ liệu
điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 9. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí phục vụ công tác tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước được ngân
sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan
này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện công tác
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan này.
Điều 10. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 3 tháng một lần, Sở,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình và kết
quả việc xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh định kỳ 6
tháng một lần tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ
LUẬT
Điều 11.
Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp UBND, Chủ tịch
UBND các cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ những quy định hành chính không
phù hợp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ
chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo ngành đóng
trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo
Quy chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
Điều 12. Xử
lý, kỷ luật
Cán bộ, công chức, người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức theo ngành đóng trên
địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này thì phải chịu trách nhiệm và chịu các
hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm công bố công khai địa chỉ, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email của
cơ quan thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; đồng thời phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này;
2. Phối hợp với các cơ quan báo
chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền về
các hoạt động tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính theo Quy chế này.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung kịp thời phản ánh về Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử
lý./.