ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2010/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 22 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, KHU
CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước
đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BXD, ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 của
Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1103/TTr-SXD ngày
30/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là bản Quy định phân cấp quản lý thoát nước đô
thị, Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây
trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn
vị, địa phương thực hiện Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND, ngày 22/3/2010 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định về phân cấp quản lý hoạt
động thoát nước tại khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng cho các sở
ngành của tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, UBND các huyện,
thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
Điều 3.
Các quy định quản lý hoạt động thoát nước
1. Hoạt động thoát nước:
a) Các hoạt động liên quan trong
lĩnh vực thoát nước gồm: Quy hoạch thoát nước, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng,
quản lý vận hành và khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước, các quy định về phí
thoát nước.
b) Quản lý thoát nước gồm quản
lý thoát nước mưa và quản lý thoát nước thải.
2. Quy hoạch thoát nước
a) Quy hoạch thoát nước được lập,
phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động thoát nước tiếp theo. Mọi tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động thoát nước phải tuân theo quy hoạch thoát nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi lập quy hoạch xây dựng phải
tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch thoát nước như một bộ phận không tách rời của
đồ án quy hoạch xây dựng và tuân theo các quy định của Nghị định số
88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 của Chính phủ và các quy định của pháp luật về
quy hoạch xây dựng.
Đối với quy hoạch thoát nước
riêng cho một nhóm các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế thì phải lập như một
đồ án riêng.
3. Đầu tư phát triển thoát nước
a) Chủ đầu tư công trình thoát
nước
- Chủ đầu tư công trình thoát nước
có tính chất vùng được giao cho cơ quan đại diện chủ sở hữu được thành lập theo
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 của
Chính phủ.
- UBND các huyện, thị xã, Ban quản
lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế là chủ đầu tư xây dựng công trình thoát nước sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn do mình quản lý và giao cho đơn vị
thoát nước quản lý thực hiện dự án.
- Đơn vị, doanh nghiệp được giao
làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới
là chủ đầu tư công trình thoát nước trên địa bàn được giao quản lý.
- Các tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư.
- Công trình thoát nước do cộng
đồng đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
b) Kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước
- Kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm
tiêu thoát nước, nâng cao độ bao phủ dịch vụ, cải thiện chất lượng dịch vụ
trong vùng thoát nước, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước đã
được phê duyệt và có sự phối hợp với các địa phương liên quan.
- Đơn vị thoát nước tổ chức lập,
trình chủ sở hữu công trình thoát nước phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước trên địa bàn được giao quản lý.
c) Nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù
hợp với quy hoạch thoát nước dưới mọi hình thức đầu tư. Các nhà đầu tư được hưởng
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống thoát nước của các
khu công nghiệp, khu đô thị mới được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ, vốn
tự có, vốn huy động hợp pháp khác của đơn vị được giao làm chủ đầu tư kinh
doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới.
d) Phân kỳ đầu tư
- Việc đầu tư phát triển mạng cống
thoát nước được xác định theo yêu cầu phát triển đô thị theo dự báo quy hoạch
không quá 05 năm, kể từ khi dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trừ các tuyến cống
được đầu tư đồng bộ cùng với các công trình giao thông.
- Quy mô công suất các công
trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý,...) được lựa chọn đón đầu theo dự báo
quy hoạch không quá 05 năm, kể từ khi dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Kích thước mương, cống thoát
nước chính được lựa chọn theo dự báo nhu cầu cho giai đoạn dài hạn của quy hoạch
xây dựng, quy hoạch thoát nước được phê duyệt.
e) Dự án đầu tư xây dựng công
trình thoát nước
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt
và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước thực hiện
theo các quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, ngày 28/5/2007 và các quy định
khác của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
4. Quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước
a) Chọn đơn vị quản lý vận hành
và ký hợp đồng quản lý vận hành theo quy định tại Nghị định số 88/2007/NĐ-CP,
ngày 28/5/2007 của Chính phủ quy định về thoát nước đô thị và khu Công nghiệp.
b) Nội dung cơ bản của hợp đồng
quản lý, vận hành thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30 của Nghị định số
88/2007/NĐ-CP. Việc nghiệm thu, thanh toán hợp đồng thực hiện theo quy định.
c) Quản lý hệ thống thoát nước
mưa.
d) Quản lý hệ thống thoát nước
thải.
e) Quản lý hệ thống hồ điều hòa.
f) Quản lý công trình đầu mối.
5. Dịch vụ thoát nước
a) Điểm đấu nối và Quy định về xả
nước thải tại điểm đấu nối
- Đơn vị thoát nước phải thiết lập
các điểm đấu nối cho hộ thoát nước vào mạng lưới thu gom nước của hệ thống
thoát nước.
- Miễn trừ đấu nối: Công trình
được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước khi gần nguồn tiếp nhận mà chất
lượng nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống
thoát nước chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế cho hộ thoát
nước hoặc tại địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập
trung.
b) Hợp đồng dịch vụ thoát nước:
Là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ
gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước, gồm các nội dung chính: Chủ thể
hợp đồng; điểm đấu nối; khối lượng, chất lượng nước thải xả vào hệ thống; chất
lượng dịch vụ; quyền và nghĩa vụ của các bên; phí thoát nước,… và các nội dung
khác do hai bên thoả thuận.
c) Ngừng dịch vụ thoát nước.
6. Phí thoát nước:
a) Tất cả các hộ thoát nước xả
nước thải vào hệ thống thoát nước có nghĩa vụ trả phí thoát nước theo quy định
của quy định này.
- Các hộ thoát nước không xả nước
thải vào hệ thống thoát nước tập trung của đô thị và khu công nghiệp mà xả trực
tiếp ra môi trường thì áp dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị
định số 67/2003/NĐ-CP, và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP.
- Các hộ thoát nước đã chịu phí
thoát nước theo Nghị định số 88/2007/NĐ-CP thì không phải chịu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP và Nghị định số
04/2007/NĐ-CP.
b) Nguyên tắc, phương pháp xác định
mức thu phí thoát nước: Xác định trên nguyên tắc hướng tới thu hồi chi phí để
duy trì dịch vụ thoát nước bao gồm cả nước mưa và nước thải.
- Đối với nước thải sinh hoạt, mức
thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước thải. Các loại nước thải
khác, mức thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước thải và hàm lượng
chất gây ô nhiễm trong nước thải.
- Mức thu phí thoát nước đối với
các hộ thoát nước được xác định theo quy định tại Điều 51, 52, 53 Nghị định số
88/2007/NĐ-CP.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THOÁT
NƯỚC
Điều 4. Sở
Xây dựng
1. Thực hiện công tác quản lý
nhà nước về hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh, gồm quy hoạch thoát nước, đầu
tư phát triển thoát nước, quản lý vận hành hệ thống thoát nước, dịch vụ thoát
nước.
2. Tham mưu UBND tỉnh các nội
dung phân cấp quản lý về thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh:
a) Tổng hợp, hướng dẫn lập quy hoạch,
kế hoạch xây dựng hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo
của UBDN tỉnh.
b) Lập và thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch thoát nước đô thị đối với quy hoạch thoát nước vùng trong tỉnh,
quy hoạch thoát nước Thị xã, Thị trấn, Khu công nghiệp, Khu kinh tế sau khi có
ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng (kể cả điều chỉnh quy hoạch).
c) Trình UBND tỉnh ban hành quy
định về quản lý quy hoạch thoát nước.
d) Tổ chức công bố công khai quy
hoạch thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định và trình UBND tỉnh
ban hành:
a) Trình UBND tỉnh phê duyệt đơn
giá, dự toán dịch vụ thoát nước đô thị, khu công nghiệp làm cơ sở đấu thầu thực
hiện dịch vụ công ích có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
b) Trình UBND tỉnh phê duyệt giá
dự toán hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước công trình (gọi tắt là
giá dự toán hợp đồng) đối với công trình thoát nước Thị xã.
c) Trình UBND tỉnh phê duyệt giá
dịch vụ thoát nước do đơn vị quản lý thoát nước đô thị cung cấp đối với các
thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp Sở Tài chính thẩm định
phí thoát nước của chủ sở hữu công trình thoát nước các đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
5. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc quản lý hoạt động thoát nước đô thị.
6. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý thoát nước đô thị và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Xây dựng.
Điều 5. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Quản lý việc sử dụng đất xây
dựng hạ tầng thoát nước đô thị.
2. Đánh giá tác động môi trường
các quy hoạch và dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thoát nước đô thị.
3. Hướng dẫn và nghiệm thu vận
hành các cơ sở xử lý thoát nước đô thị theo tiêu chuẩn thoát nước.
4. Tham mưu UBND tỉnh quy định
phân cấp, đầu mối quản lý thống nhất các điểm xả, giám sát chất lượng nước thải
của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước đơn lẻ trên địa bàn tỉnh theo từng
lưu vực nguồn tiếp nhận và phối hợp với các địa phương liên quan tổ chức quản
lý các điểm xả, chất lượng nước thải vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực có phạm
vi vùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Hướng dẫn quy chuẩn nước thải
xả ra nguồn tiếp nhận; cấp phép xả nước thải công nghiệp vào nguồn nước.
6. Thanh, kiểm tra công tác bảo
vệ môi trường đối với các công trình thoát nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Thẩm
định và thu phí nước thải từ các hệ thống thoát nước thải công nghiệp khi xả ra
môi trường. Phối hợp với chủ sở hữu công trình kiểm tra công tác đấu nối của
các đơn vị khi xả vào hệ thống thoát nước.
7. Hướng dẫn công tác giải tỏa đền
bù xây dựng khu xử lý thoát nước đô thị .
Điều 6. Sở
Tài chính
1. Tham mưu UBND tỉnh Quyết định
mức thu phí thoát nước của chủ sở hữu công trình thoát nước cho các đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn thu phí, trích phí
và quản lý sử dụng nguồn thu phí thoát nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Trình UBND tỉnh kế hoạch vốn
cho công tác quy hoạch quản lý thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Trình UBND tỉnh kế hoạch Nhà
nước khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực thoát nước đô thị: Hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC), xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT), hợp đồng
xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT),
mua lại doanh nghiệp, mua trái phiếu, đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu
tư khác theo Luật Đầu tư.
3. Trình UBND tỉnh danh mục các
dự án công trình xây dựng thoát nước đô thị xã hội hóa, để kêu gọi đầu tư.
4. Phê duyệt và trình UBND tỉnh
dự án đầu tư xây dựng cơ sở quản lý thoát nước đô thị, công trình thoát nước đô
thị.
Điều 8. Sở
Khoa học và Công nghệ
Tổ chức ý kiến thẩm định công
nghệ xử lý thoát nước đô thị của các dự án đầu tư xử lý thoát nước đô thị.
Điều 9. UBND
các huyện, thị xã
1. UBND huyện, thị xã là chủ sở
hữu công trình thoát nước:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn quản lý;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ
chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ
chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời
hạn.
2. Thực hiện công tác quản lý hoạt
động thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn,
giao phòng ban chuyên môn thực hiện các công tác quản lý quy hoạch thoát nước,
đầu tư và sử dụng công trình thoát nước đô thị.
3. Tham gia quản lý thống nhất
các điểm xả, giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ
thoát nước đơn lẻ trên địa bàn theo lưu vực nguồn tiếp nhận theo lưu vực có phạm
vi vùng.
4. UBND các huyện, thị xã trong
vùng phục vụ thoát nước của công trình thoát nước có tính chất vùng cùng tham
gia sở hữu công trình thoát nước theo tỷ lệ góp vốn hoặc phân bổ vốn đầu tư
thành lập cơ quan đại diện chủ sở hữu và cử người tham gia
5. Quản lý đầu tư xây dựng mới
hoặc nâng cấp sửa chữa công trình thoát nước theo quyết định của UBND tỉnh.
6. Tham gia giám sát quá trình
xây dựng các hạng mục công trình thoát nước của các dự án đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan.
7. Tổ chức đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn mình quản lý.
8. UBND huyện tổ chức thực hiện
lập giá dự toán hợp đồng đối với các công trình thoát nước thuộc quyền quản lý
(giao phòng ban chuyên môn hoặc thuê tư vấn thực hiện) và phê duyệt để ban hành
thực hiện.
Đối với UBND Thị xã tổ chức lập
giá dự toán hợp đồng đối với các dự án thoát nước (giao phòng ban chuyên môn hoặc
thuê tư vấn thực hiện) trình UBND tỉnh phê duyệt.
9. Phê duyệt kế hoạch đầu tư
phát triển thoát nước trên địa bàn do đơn vị thoát nước lập.
10. Phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án thoát nước đô thị trên địa bàn trên cơ sở
thẩm định của phòng chuyên môn.
11. Thỏa thuận xây dựng công
trình thoát nước đô thị của tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng thoát nước đô
thị trên địa bàn.
12. Chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ
chức lập và trình phương án phí thoát nước trình Sở Tài chính thẩm định và
trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình thoát nước đô thị được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh và kể cả các nguồn vốn khác.
Đối với phí thoát nước thuộc khu
vực Thị xã, Thị trấn phải thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi trình
UBND huyện, thị xã phê duyệt.
13. Chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ
chức lập và trình giá dịch vụ thoát nước trình Sở Xây dựng thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh và kể cả các nguồn vốn khác.
14. Báo cáo Sở Xây dựng và UBND
tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý thoát nước đô thị.
Điều 10.
UBND xã, phường, thị trấn
UBND cấp xã, phường, thị trấn,
các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quản lý thoát nước
đô thị trên địa bàn của mình. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm
pháp luật về quản lý thoát nước đô thị, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của
địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế
1. Là chủ sở hữu công trình
thoát nước:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trong khu công nghiệp;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ
chức kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ
chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời
hạn trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thực hiện công tác quản lý
thoát nước bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn, giao phòng ban chuyên môn thực
hiện các công tác quản lý quy hoạch thoát nước, công trình thoát nước trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
3. Phê duyệt kế hoạch đầu tư
phát triển thoát nước trên địa bàn do đơn vị thoát nước lập.
4. Ban quản lý các Khu công nghiệp,
Khu kinh tế trong vùng phục vụ thoát nước của công trình thoát nước có tính chất
vùng cùng tham gia sở hữu công trình thoát nước theo tỷ lệ góp vốn hoặc phân bổ
vốn đầu tư thành lập cơ quan đại diện chủ sở hữu và cử người tham gia.
5. Quản lý đầu tư xây dựng mới
hoặc nâng cấp sửa chữa công trình thoát nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quyết định của UBND tỉnh.
6. Tham gia giám sát quá trình
xây dựng các hạng mục công trình thoát nước của các dự án đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan.
7. Phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án thoát nước đô thị trong khu công nghiệp,
khu kinh tế trên cơ sở thẩm định của phòng chuyên môn.
8. Phê duyệt quy chế quản lý
thoát nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
9. Đối với khu công nghiệp, khu
đô thị mới, chủ đầu tư công trình thoát nước giao cho chủ đầu tư kinh doanh,
phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới.
Đối với khu kinh tế cửa khẩu,
Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu là chủ đầu tư các công trình thoát nước.
10. Tổ chức thực hiện đơn vị quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn mình quản lý.
11. Tổ chức thực hiện lập giá dự
toán hợp đồng đối với các công trình thoát nước (giao phòng ban chuyên môn hoặc
thuê tư vấn thực hiện) trình UBND tỉnh phê duyệt.
12. Thỏa thuận xây dựng công
trình thoát nước của tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng thoát nước đô thị trong
khu công nghiệp, khu kinh tế theo phân cấp.
13. Xây dựng và trình UBND tỉnh
phê duyệt giá dịch vụ thoát nước do đơn vị quản lý thoát nước cung cấp đối với
các công trình thoát nước được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
Đối với phí thoát nước trong khu
công nghiệp, khu kinh tế do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công
nghiệp tự quyết định và thỏa thuận với các chủ đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
14. Báo cáo Sở Xây dựng và UBND
tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý thoát nước đô thị trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
UBND các huyện, thị xã, các Sở
Xây dựng và các sở, ban ngành liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu
kinh tế, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện đúng Quy định này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để
được hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền./.