UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2010/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 18 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV
ngày 06/5/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND
cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 54/2010/TT-BTC ngày 15/4/2010 của Bộ Tài chính
về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND
ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Tài chính là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà
nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các
quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm
toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là lĩnh
vực tài chính) tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Tài chính chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài
chính.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương
án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi
ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài
chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các
cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định
về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai, tài
nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện
chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất,
tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền
cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân
sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng
thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không
chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ)Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát
sinh trên địa bàn huyện, thành phố, quyết toán thu, chi ngân sách huyện, thành
phố; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn
vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết
toán kinh phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng
quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có
liên quan để tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử
dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách,
biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác
có tính chất đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn
ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định,
tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư,
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn
đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của
địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương,
quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành
cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với
nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu
và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy
định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài
chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra,
kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng
dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý
tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài
sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được
chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung
quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA)
khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát
sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ,
ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản
lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư
phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở
và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy định của
pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định các văn bản về
thành lập và hoạt động của các quỹ, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ
theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ;
kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn ngân sách
địa phương uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các quỹ đầu tư phát triển, các
tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất
theo các mục tiêu đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý
tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài
chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công
lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế
toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành
lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài
chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch vụ và
kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ
công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do các
sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp
thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và bán
theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định ban hành bảng giá các
loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Thẩm định giá đất cụ thể của từng thửa đất, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định;
e) Công bố danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại
địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên
địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa
phương theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân
hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc
lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo;
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng
tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính
và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám
đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức,
giáng chức, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Phòng Quản lý Ngân sách;
b) Phòng Tài chính Hành chính - Sự nghiệp;
c) Phòng Quản lý Tài chính Đầu tư;
d) Phòng Quản lý Tài chính Doanh nghiệp;
đ) Phòng Quản lý Giá và Công sản;
e) Văn phòng;
g) Thanh tra.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các chức danh tương đương do Giám đốc Sở Tài chính quyết định. Riêng
Chánh Thanh tra Sở, trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thoả thuận của Chánh
Thanh tra tỉnh.
Tuỳ theo tình hình thực tế của địa phương và yêu cầu
nhiệm vụ trong từng giai đoạn, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Đề
án thành lập, sáp nhập, tổ chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Chi cục, các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 và các văn bản quy định hiện hành, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế hành chính là biên biên chế các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
thuộc Sở được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định
của pháp luật.
3. Giám đốc Sở Tài chính bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công
chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Tài chính
căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan ban hành quy chế
làm việc; chế độ thông tin, báo cáo; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các tổ chức giúp việc để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ giao.
Điều 7. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh hoặc bổ sung, sửa đổi thì Giám đốc
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan thống nhất nội dung gửi Giám đốc Sở Tư pháp thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.