ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2009/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 10 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính
liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Quy định này không quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các đối
tượng sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Quy định hành chính là
những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt
động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật.
2. Cá nhân là công dân
Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có phản ánh,
kiến nghị.
3. Tổ chức là doanh
nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các
tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật có phản ánh,
kiến nghị.
4. Phản ánh là việc cá
nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên
quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;
sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và
những vấn đề khác.
5. Kiến nghị là việc cá
nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại
khoản 4 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy
định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ ràng,
thống nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản,
thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm
quyền.
6. Phối hợp trong xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của cán bộ, công chức.
2. Sự không phù hợp của quy định
hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành chính.
4. Quy định hành chính không hợp
pháp.
5. Quy định hành chính trái với
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn đề khác liên quan
đến quy định hành chính.
7. Phương án xử lý những phản
ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
8. Sáng kiến ban hành mới quy
định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 6. Hình
thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Điện thoại.
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 7. Yêu
cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh,
kiến nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn
bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan
tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua
mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện
tử).
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh,
kiến nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến
nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Trình bày rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
d) Thông báo tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận
phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh,
kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan
hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
cụ thể.
b) Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến
các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
- Gửi Công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện
thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua
mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử
hoặc Cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung Phiếu lấy ý kiến
phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
Chương III
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ
Điều 8. Cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng các sở, ban, ngành
(cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh) giúp Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của các sở, ban, ngành.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã giúp UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp huyện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với hình thức phản ánh,
kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu
lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 9. Quy
trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại, cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận phải tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 Quy định
này.
b) Nhận phản ánh, kiến nghị.
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị.
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị không tiếp
nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 Quy định
này;
- Phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây
phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức;
Trường hợp này, cơ quan tiếp
nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận;
- Phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp này, cơ quan tiếp
nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh,
kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ,
đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính
nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý
kiến.
b) Xác định cá nhân, tổ chức là
đối tượng cần lấy ý kiến.
c) Lập Phiếu lấy ý kiến.
d) Xác định cách thức gửi Phiếu
lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối
tượng thông qua một hoặc nhiều cách thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Quy
định này.
e) Theo dõi, đôn đốc các cá
nhân, tổ chức trả lời theo hạn định.
g) Vào sổ tiếp nhận khi nhận
được các ý kiến trả lời.
h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh
giá, phân loại.
i) Quyết định việc xử lý theo
thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý.
k) Lưu giữ hồ sơ về các phản
ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu
trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức hoặc
bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị .
2. Lắp đặt số điện thoại chuyên
dùng, kết nối mạng máy tính điện tử và thiết lập địa chỉ website, email.
3. Công bố công khai địa chỉ cơ
quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ
email theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
4. Tổ chức thực hiện việc tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 9 Quy định
này.
Điều 11.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Không chậm trễ hoặc gây khó
khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời
hạn tiếp nhận.
Điều 12.
Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến nghị
với các cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành
chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Phản ánh, kiến nghị phải được
trình bày với các cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực, có
căn cứ.
4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng
hình thức, yêu cầu quy định tại Quy định này.
Điều 13.
Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại
chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân tỉnh (Website Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc Trang tin điện
tử (website) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định.
2. Các sở, ban, ngành có trách
nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng,
địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang
tin điện tử (website) của các sở, ban, ngành mình và niêm yết công khai tại trụ
sở các cơ quan hành chính trực thuộc các sở, ban, ngành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên
dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử
hoặc Trang tin điện tử (website) của cơ quan mình và niêm yết công khai tại trụ
sở các cơ quan hành chính trực thuộc.
4. Ngoài hình thức công khai nêu
trên, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thể sử dụng các hình thức công khai khác tùy theo điều kiện từng cơ
quan.
Chương IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 14.
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước
1. Đối với phản ánh, kiến nghị
về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm
trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy
trình đã được pháp luật quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị
về nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử
lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu
thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ
sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;
- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ
sở để xem xét xử lý.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị
có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét
quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết;
- Tính hợp lý, hợp pháp;
- Tính đơn giản, dễ hiểu;
- Tính khả thi;
- Sự thống nhất, đồng bộ với các
quy định hành chính khác;
- Sự phù hợp với các điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
d) Quyết định xử lý.
đ) Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản
ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ,
đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 15.
Hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
Cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị lựa chọn một trong các hình thức sau để xử
lý:
1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ
bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiến nghị cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ bỏ quy định hành chính không
đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Quy định này.
3. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
Điều 16.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Chỉ đạo việc xem xét, nghiên
cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Quy định
này, tùy theo thẩm quyền quyết định, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách
nhiệm:
a) Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy
định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định.
b) Đề nghị các sở, ban, ngành,
Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, sửa đổi, bổ sung, huỷ
bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của những cơ
quan này.
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thực
hiện những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các sở, ban,
ngành và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy
định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xem xét, đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan
này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài
liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời
có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý
phản ánh, kiến nghị.
Điều 17.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong xử lý phản ánh, kiến
nghị
Ngoài việc thực hiện các quy
định tại Điều 16 Quy định này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh còn có
trách nhiệm:
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý dứt điểm,
kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phát hiện và yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý
những quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản
2 Điều 14 Quy định này.
3. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính
nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý;
những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý, nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh,
kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong xử lý phản ánh, kiến
nghị
1. Chỉ đạo việc xem xét, nghiên
cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Quy định
này, tùy theo thẩm quyền quyết định, Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành:
a) Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy
định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định.
b) Đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của các cơ quan này.
c) Kiến nghị Thủ trưởng các sở,
ban, ngành sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các quy định hành chính thuộc thẩm quyền
quyết định của các cơ quan này.
d) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện
những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các sở, ban, ngành,
Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy
định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xem xét, đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan
này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài
liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời
có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý
phản ánh, kiến nghị.
Điều 19.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông
qua một hoặc nhiều hình thức sau:
1. Đăng tải trên Cổng thông tin
hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan.
2. Thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Gửi Công văn thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
4. Các hình thức khác.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 20.
Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ
sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thống nhất
trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Công bố công khai cơ sở dữ
liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh (Website Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Hướng dẫn các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở dữ
liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ
sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng
dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc quản lý, công khai và khai thác sử dụng hệ thống cơ sở
dữ liệu điện tử này.
Điều 21.
Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách
thường xuyên của các cơ quan này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm bố trí kinh phí
thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính cho các cơ quan này.
Điều 22.
Chế độ thông tin báo cáo
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý
các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình, kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, của các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 23.
Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có những
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ
quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành
chính không phù hợp với các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Quy
định này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề xuất
hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, người đứng
đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo Quy định
này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử
lý vi phạm
Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm theo các quy định tại Quy định này thì phải chịu trách
nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.