ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 28 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 3260/STC-GCS ngày 19
tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản
lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
UB
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 28/01/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ĐồngNai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định phân cấp quản lý Nhà nước
đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi
chung Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Việc phân cấp quản lý Nhà nước đối
với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích Quốc gia;
tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh Quốc gia; tài sản dự trữ Quốc
gia; tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy định này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Quy định này
bao gồm:
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây
gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Điều 3.
Tài sản Nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
thuộc địa phương quản lý, sử dụng bao gồm:
1. Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở
hoạt động sự nghiệp;
2. Nhà, công trình xây dựng và
các tài sản khác gắn liền với khuôn viên đất;
3. Phương tiện giao thông vận tải,
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ
nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, hoặc hình
thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản của Nhà nước,
được Nhà nước giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Đăng ký quyền quản lý tài sản Nhà nước
1. Những tài sản Nhà nước phải
đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
b) Xe ô tô các loại (bao gồm cả
xe ô tô chuyên dùng);
c) Các tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản nêu
trên phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước với Sở Tài chính. Đối
với các tài sản cố định còn lại, đơn vị sử dụng phải lập thẻ tài sản để theo
dõi và hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
3. Trường hợp phát hiện đơn vị
không đăng ký các loại tài sản nêu tại khoản 1, điều này, cơ quan tài chính được
phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản không đăng ký theo
quy định; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp
luật.
4. Nội dung, trình tự, thủ tục
đăng ký tài sản Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý
Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm đối với tài sản Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng, mua sắm đối với tài sản Nhà nước là nhà, công trình kiến trúc và tài
sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu
tư và xây dựng.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư
mua sắm đối với tài sản Nhà nước là phương tiện giao thông vận tải, máy móc thiết
bị làm việc và các tài sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định:
- Mua sắm xe ô tô các loại;
- Mua sắm đối với các động sản,
các loại tài sản Nhà nước khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên, tính cho một
đơn vị tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
mua sắm đối với các động sản, các loại tài sản Nhà nước khác có giá trị từ 200
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, tính cho một đơn vị tài sản.
c) Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định
và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm các loại tài sản khác (trừ
phương tiện giao thông vận tải) có giá trị dưới 200 triệu đồng, tính trên một
đơn vị tài sản.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm các loại tài sản khác (trừ phương tiện giao thông vận tải)
có giá trị dưới 200 triệu đồng, tính trên một đơn vị tài sản từ ngân sách cấp
huyện.
đ) Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, ngành thuộc cấp tỉnh hoặc cấp tương
đương và thuộc UBND cấp huyện hoặc cấp tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, căn cứ tiêu chuẩn, định mức và dự toán được giao, quyết định mua sắm các loại
tài sản khác (trừ phương tiện giao thông vận tải) có giá trị dưới 50 triệu đồng,
tính trên một đơn vị tài sản.
e) Việc tổ chức đầu tư mua sắm
tài sản quy định tại điểm a, b, c, d và đ, khoản 2, điều này được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước.
Điều 6.
Thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà nước
1. Tài sản Nhà nước bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng mới, mua sắm,
điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu vượt tiêu chuẩn định mức quy định,
không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định;
b) Đơn vị quản lý tài sản nhưng
không sử dụng và không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả;
c) Sử dụng sai mục đích, sai chế
độ quy định;
d) Các trường hợp phải thu hồi
khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền thu hồi tài sản
Nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi, phê duyệt phương án thu hồi các tài sản nêu tại khoản
1, Điều 4 theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi các loại tài sản khác sau khi thống nhất với Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đơn vị, trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 4 Quy định này.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi, phê duyệt phương án thu hồi các loại tài sản do cấp
huyện quản lý theo đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch, trừ các loại tài sản
nêu tại khoản 1, Điều 4 Quy định này.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định thu hồi loại tài sản do cấp xã quản lý trừ các loại tài sản nêu
tại khoản 1, Điều 4 Quy định này.
Điều 7. Thẩm
quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản Nhà nước nêu tại
khoản 1, Điều 4 Quy định này theo đề nghị của Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán, chuyển đổi hình thức sở hữu các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài
sản theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trừ các loại tài sản
nêu tại khoản 1, Điều 4 Quy định này.
3. Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, quyết định bán, chuyển đổi hình thức
sở hữu đối với các loại tài sản có giá trị theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu
đồng tính trên một đơn vị tài sản theo phương án được Sở Tài chính thẩm định,
trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 4 Quy định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước đối với các
loại tài sản có giá trị theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính trên một
đơn vị tài sản do cấp huyện quản lý theo đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch
trừ các loại tài sản nêu tại khoản 1, Điều 4 Quy định này.
5. Thẩm quyền bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu tài sản Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập được thực
hiện theo quy định tại Điều 16 Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản Nhà nước đối với các loại
tài sản có giá trị theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng tính trên một đơn vị
tài sản thuộc cấp xã quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất của phòng Tài chính
- Kế hoạch, trừ các loại tài sản tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
7. Trình tự, thủ tục bán, chuyển
đổi hình thức sở hữu đối với tài sản Nhà nước thực hiện theo khoản 9, phần II,
Thông tư 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 8.
Thanh lý tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý, gồm:
a) Nhà, công trình xây dựng khác
gắn liền với đất bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải
chi phí lớn, không hiệu quả hoặc không có nhu cầu sử dụng;
b) Các loại tài sản nêu tại khoản
1, Điều 4 Quy định này.
2. Đối với các loại tài sản khác
do cơ quan cấp tỉnh quản lý, trừ các loại tài sản tại khoản 1 Điều 4 được thực
hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng tính cho một đơn vị tài sản theo phương án được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, quyết định tổ chức thanh lý đối với
các loại tài sản có giá trị theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính trên
một đơn vị tài sản theo phương án được Sở Tài chính thẩm định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý đối với tài sản Nhà nước thuộc cấp huyện quản lý gồm:
- Nhà, công trình xây dựng phải
phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và theo đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch; Quyết định thanh lý gửi
Sở Tài chính một bản để theo dõi;
- Tài sản khác có giá trị theo sổ
sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản theo đề nghị của
phòng Tài chính - Kế hoạch, trừ xe ô tô các loại.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định thanh lý đối với các loại tài sản có giá trị theo sổ sách kế toán
dưới 50 triệu đồng tính trên một đơn vị tài sản thuộc cấp xã quản lý, sau khi
có ý kiến thống nhất của phòng Tài chính - Kế hoạch, trừ các loại tài sản tại
khoản 1 Điều 4 Quy định này.
5. Thẩm quyền thanh lý tài sản
Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều
18 Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Trình tự, thủ tục thanh lý
tài sản Nhà nước thực hiện theo khoản 10, phần II, Thông tư 35/2007/TT-BTC ngày
10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Điều
chuyển tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý, gồm:
a) Quyết định điều chuyển tài sản
Nhà nước là trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất và phương
tiện đi lại của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính và cơ quan liên quan.
b) Quyết định chuyển giao quyền
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản Nhà nước, tài sản xác
lập quyền sở hữu Nhà nước) cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Trung ương quản lý, đang sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty
Kinh doanh nhà của địa phương), trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí
sắp xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh thuộc Trung ương.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ
theo đề nghị xử lý tài sản Nhà nước của Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định điều chuyển
tài sản giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và giữa
cấp huyện trừ khoản 1, Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan hành
chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, ban, ngành và cấp tương
đương, cấp huyện và cấp xã quyết định điều chuyển các tài sản Nhà nước trong phạm
vi nội bộ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập và cấp xã thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện trừ các loại tài sản tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
5. Trình tự, thủ tục điều chuyển
tài sản Nhà nước thực hiện theo khoản 7, phần II, Thông tư 35/2007/TT-BTC ngày
10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 10.
Kiểm kê thống kê tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều tra, thống kê tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện và Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 11.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước được quy
định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trong phạm vi quản lý.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm
tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được
thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản
lý và sử dụng tài sản Nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 12.
Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước
a) Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung công quỹ Nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung công quỹ Nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện
theo quy định của pháp luật về hình sự.
c) Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung công quỹ Nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với tài sản khác
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Bất động sản trên địa bàn được
xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
- Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
- Tài sản của các dự án sử dụng
vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển
giao cho địa phương.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật đối
với tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho,
đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật
cho các tổ chức thuộc địa phương quản lý.
Điều 13.
Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà
nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử
lý tài sản: Cơ quan đang quản lý hoặc được tạm giao quản lý tài sản có trách nhiệm
lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ
quan thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phương án xử lý tài sản đối với các loại tài sản theo thẩm quyền
nêu tại khoản 1, Điều 12 Quy định này.
Điều 14.
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước
1. Số tiền thu được từ việc xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
nào phê duyệt phương án xử lý thì nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước cấp đó,
sau khi trừ đi chi phí hợp lý có liên quan (nếu có).
2. Nhiệm vụ chi liên quan đến việc
xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được
từ việc xử lý tài sản; trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu
không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do ngân sách Nhà nước của cấp phê duyệt
phương án chi trả; trường hợp tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ
chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, tổ
chức được tiếp nhận tài sản chi trả.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 15.
Xử lý vi phạm
Thực hiện theo Điều 23, Điều 24
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 16.
Giải quyết khiếu nại
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước bị xử lý, nếu không
đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm thi
hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc thì báo cáo UBND tỉnh để kịp thời sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.