UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2006/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 14 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công
chức đã được sửa đổi, bổ sung năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban
hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ,
công chức lãnh đạo;
Căn cứ Nghị định
114/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ, về cán bộ công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định
116/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ, về việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
117/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ, về việc tuyển dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Theo đề nghị của ông Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 29/TT-SNV ngày 06/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ký; Các quy
định trước đây về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, Thành
phố Buôn Ma Thuột, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thanh Tương
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nguyên tắc, phạm vi và đối tượng quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện theo quy định về sự lãnh đạo của Đảng và quy định của pháp
luật.
2- Quản lý cán bộ do bầu cử thực
hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
3- Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, cán bộ quản lý các doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi
tỉnh.
Điều 2. Nội
dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:
1- Thực hiện quản lý chung về cán
bộ, công chức, viên chức theo những nội dung sau đây:
a- Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức;
b- Xây dựng kế hoạch phân bổ
biên chế cán bộ, công chức, viên chức;
c- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức;
d- Thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức;
đ- Triển khai thực hiện quy chế thi
tuyển, thi nâng ngạch, xét tuyển, xét nâng ngạch công chức, viên chức; Quy chế
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức;
e- Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các mặt về công tác cán bộ, công chức, viên chức.
2- Thực hiện quản lý trực tiếp
cán bộ, công chức, viên chức theo những nội dung sau đây:
a- Tuyển dụng, sử dụng, bố trí
và phân công công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b- Quyết định việc phân bổ và quản
lý biên chế, quản lý quỹ tiền lương, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
c- Thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức;
d- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, thuyên chuyển, nhận xét, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức;
đ- Xây dựng và tổ chức quản lý hồ
sơ, thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức, viên chức;
e- Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3- Thực hiện công tác phối hợp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
Việc phối hợp quản lý giữa cơ
quan sử dụng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức được thực hiện
như sau:
a- Người đứng đầu (sau đây gọi
chung là thủ trưởng) cơ quan sử dụng cán bộ, công chức chịu trách nhiệm bố trí
phân công tác, theo dõi nhận xét, đánh giá và đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản
lý xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, nâng bậc,
nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
b- Cơ quan có thẩm quyền quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn về điều kiện, quy trình, hồ sơ thủ tục để
Thủ trưởng cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, nâng bậc, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức.
c- Công tác đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức được thực hiện hàng năm và khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động luân chuyển, thuyên chuyển… trên cơ sở kết hợp giữa việc nhận
xét của Thủ trởng cơ quan sử dụng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công
chức, viên chức.
d- Cơ quan có thẩm quyền quản lý
có nhu cầu bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức phải trao đổi ý
kiến với thủ trưởng cơ quan sử dụng cán bộ, công chức để chủ động bố trí người
thay thế.
Chương II
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 3. Thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức được quy định cụ thể như sau:
1- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở lên trong phạm vi tỉnh; trực tiếp quyết định
các mặt công tác cán bộ đối với các cán bộ, công chức giữ chức danh lãnh đạo quản
lý.
2- Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Buôn Ma Thuột và người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh được phân cấp quản lý một số nội dung cụ
thể đối với công chức chuyên môn giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống,
công chức giữ chức vụ từ trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc đơn vị
mình quản lý.
Điều 4.
Trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành về quản lý cán bộ, công chức,
viên chức:
1- Sở Nội vụ chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chung đội ngũ công chức, viên chức
hành chính, sự nghiệp trong tỉnh.
2- Thủ trưởng cơ quan sử dụng
cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước cấp uỷ và cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức về công tác cán bộ, công chức thuộc phạm vi đơn
vị quản lý.
3- Cán bộ, công chức, viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của cấp nào, thì cấp đó
trực tiếp quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, nâng bậc,
nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định
hiện hành.
Căn cứ vào cơ cấu công chức được
giao, thủ trưởng cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tiến hành xây dựng
chức danh, tiêu chuẩn cụ thể để đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng phù hợp, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ đề ra.
Chương III
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN THAM MƯU TRONG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Sở Nội
vụ là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý về cán bộ, công chức,
viên chức theo những nội dung sau:
1- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự
nghiệp, cán bộ quản lý các doanh nghiệp Nhà nước trong phạm vi tỉnh.
2- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định trưng tập cán bộ, công chức, viên chức đơn vị hành chính, sự nghiệp,
cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu
của tỉnh; quyết định việc nâng bậc lương đối với công chức giữ ngạch chuyên
viên chính và tương đương (nay là công chức, viên chức loại A2)
3- Thực hiện việc tổ chức quản
lý, thi tuyển, xét tuyển để tuyển dụng công chức, viên chức; thi hoặc xét nâng
ngạch công chức, viên chức; tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ các đơn vị
ngoài phạm vi quản lý của tỉnh; thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức ra
khỏi tỉnh; thoả thuận việc thuyên chuyển ngành này sang ngành khác trong nội bộ
tỉnh theo đề nghị của các đơn vị; thực hiện việc bổ nhiệm vào ngạch và sắp xếp
bố trí công chức hết thời gian dự bị đạt yêu cầu đã được cơ quan sử dụng đánh
giá đủ điều kiện bổ nhiệm ngạch.
4- Chịu trách nhiệm thẩm định để
thoả thuận việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức lọai A1 trở xuống do lập thành tích xuất sắc theo quy định chung và quy định
cụ thể của của Ủy ban nhân dân tỉnh;
5- Trên cơ sở quy hoạch đã được
phê duyệt, Sở Nội vụ xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử công chức,
viên chức đi đào tạo các lớp tiến sỹ, thạc sỹ, cao học.
6- Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, nâng ngạch, nâng bậc
lương, kỷ luật công chức, viên chức chuyên môn và công chức, viên chức giữ chức
danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, sắp xếp bố trí và thực
hiện chính sách hưu trí, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với các chức danh, bao
gồm: Giám đốc, Phó giám đốc sở, ban, ngành và tương đương; Chủ tịch, Phó chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện và thành phố
Buôn Ma Thuột; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk;
Giám đốc, Phó giám đốc các đơn vị: Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, Bệnh
viện Đa khoa tỉnh; cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước hạng I, hạng II.
8- Căn cứ vào đề xuất của đơn vị,
Sở Nội vụ trực tiếp thực hiện quy trình, thủ tục để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định các mặt công tác cán bộ đối với các chức danh chuyên môn giữ ngạch
chuyên viên chính và tương đương (công chức, viên chức loại A2), các chức danh
quản lý doanh nghiệp Nhà nước hạng III, hạng IV;
9. Chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý công chức cấp xã theo quy định tại Điều 25 của Nghị định
số 114/2003/NĐ-CP , ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.
Chương IV
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 6.
Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh, Chủ tịch
ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố Buôn Ma Thuột:
1- Căn cứ vào nhu cầu, vị trí
công tác và quy hoạch của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo
lên cơ quan có thẩm quyền xin chủ trương, đề xuất nhân sự và thực hiện theo quy
trình để đề nghị lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những chức
danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2- Được quyền quyết định các mặt
công tác đối với cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo là phó trưởng phòng và tương đương
trở xuống và công chức, viên chức chuyên môn giữ ngạch chuyên viên và tương
đương (nay là công chức, viên chức loại A1) trở xuống;
3- Sau khi có sự đồng ý thoả thuận
bằng văn bản của Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh, Chủ
tịch ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố Buôn Ma Thuột quyết định việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị,
quyết định việc nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức loại A1
trở xuống
4- Chịu trách nhiệm tổ chức đánh
giá phẩm chất đạo đức và kết quả công tác hàng năm của công chức dự bị và đề xuất
với cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch công chức nếu đạt yêu cầu; đề xuất
việc chấm dứt hiệu lực quyết định tuyển dụng đối với công chức dự bị không đạt
yêu cầu trong thời gian dự bị.
5- Căn cứ vào kết quả đánh giá về
phẩm chất đạo đức và công việc trong thời gian tập sự, nếu đạt yêu cầu thì bổ
nhiệm chính thức vào ngạch công chức (kể cả viên chức sau thời gian hợp đồng
làm việc lần đầu) và có trách nhiệm báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức, viên chức;
6 - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện và thành phố Buôn Ma Thuột chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố Buôn Ma Thuột quản lý công chức cấp xã theo quy định tại Điều 26 của
Nghị định số 114/2003/NĐ-CP , ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 7.
1- Người đứng
đầu hoặc người được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí họat động thường xuyên có trách nhiệm ký
kết hợp đồng làm việc sau khi có quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền,
cử người hướng dẫn thử việc, đánh giá, nhận xét kết quả trong thời gian thử việc,
báo cáo đề nghị cơ quan được giao quyền quyết định bổ nhiệm viên chức vào ngạch
và xếp lương theo đúng bản hợp đồng đã được ký kết đối với người được cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật.
2- Người đứng đầu hoặc người được
ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị sự nghiệp tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về tài chính, tự bảo đảm tòan bộ chi phí họat động thường xuyên có trách
nhiệm tự chủ trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của đơn vị
mình theo đúng quy định của pháp luật./.