ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 02 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình
số 773/TTr-STC ngày 29/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4
năm 2021 và thay thế Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
2;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư Pháp;
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Thường trực
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Tin học tỉnh (Công
báo);
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
09/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước;
các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán;
kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ
tài chính tại địa phương theo quy định của Pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và các văn
bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
trung hạn 3 năm, dài hạn 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính, ngân sách
theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở Tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính;
đ) Dự thảo các
văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của
các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở Tài chính; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí,
lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
i) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công;
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực
tài chính, ngân sách; công tác tham mưu về các vấn đề pháp
lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế,
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật;
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán
ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất
đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất
để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy
định của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối
với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn
giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án khai thác dầu khí ở
lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam); xác định các khoản được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ
Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền
sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần
hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán,
chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước.
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước các huyện, thành phố, thị xã; quyết toán thu, chi
ngân sách huyện, thành phố, thị xã; thẩm định hoặc xét duyệt
và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức có sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách
nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút,
huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư
phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn
vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu
tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý;
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối
với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn;
Kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu
tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện, thành phố, thị xã;
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của
địa phương theo quy định;
Tổng hợp, phân
tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của
địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự
trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của
pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp
cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản
lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết
quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực
tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất chế tài để đảm bảo
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm
quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho
thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác;
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định
thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
(bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ
chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính
quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản
nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản
lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan
Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập
theo quy định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ
phát triển đất, Quỹ bảo vệ môi trường, ...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập
và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và
cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc
chấp hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ
theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (Quỹ
đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị
sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị
sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của
các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện
quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và
sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức
năng giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa
phương thành lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà
nước do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy
định phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý
giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản
lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt
hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự
thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá
trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm định
phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm
quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh
doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh
doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên
địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê
khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc
địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm
định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các
tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán
độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ
số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí
được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm,
luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ
hưu đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn nghiệp
vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê
tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và 03 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài
chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc sở là người giúp Giám
đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và
Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Giám đốc sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức các phòng, ban,
đơn vị:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý ngân sách;
d) Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp;
đ) Phòng Tài chính Đầu tư;
e) Phòng Quản lý Giá và Công sản;
3. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4: Điều khoản
thi hành
Cán bộ, công chức Sở Tài chính và các
đơn vị liên quan chấp hành nghiêm túc quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.