UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 04 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày
24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 451/QĐ-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày
02/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về Phê duyệt danh mục báo cáo định kỳ;
Căn cứ Quyết định số 2002/QĐ-UBND ngày
29/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo
cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 1414/QĐ-UBND ngày
14/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo
cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trên địa
bàn tỉnh theo đúng quy định.
Điều 3.
Đối với danh mục báo cáo định kỳ thực hiện trên địa
bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quy định của các Bộ, ngành Trung ương thì thực hiện
theo quy định tại văn bản hướng dẫn chế độ báo cáo của các Bộ, ngành Trung
ương.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Các phòng Chuyên viên nghiên cứu;
- Lưu: VT, HCTC, QTTV, TH.
D:\Dropbox\VIEN TH\Năm 2019\Che do bao cao\Quyet dinh ban hanh quy dinh che
do bao cao dinh ky tren dia ban tinh.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 09 /2019/QĐ-UBND ngày 04 /6/2019 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
I. PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Các chế độ báo cáo theo
ngành, lĩnh vực đang thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện gồm: các báo cáo định kỳ
thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà
nước được thể hiện bằng văn bản (bao gồm báo cáo giấy và báo cáo điện tử) thực
hiện giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau theo quy định tại các văn bản
hiện hành, báo cáo giữa các tổ chức, cá nhân gửi cơ quan hành chính nhà nước
theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành; không bao gồm báo cáo đột xuất,
báo cáo chuyên đề, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê,
báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
2. Đối tượng thực hiện
Các cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
II. GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
1. Báo cáo là một loại
văn bản hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức,
cá nhân để thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ
quan, người có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều
hành và ban hành các quyết định quản lý phù hợp.
2. Chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ thể về
việc thực hiện báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành
chính nhà nước ban hành và bắt buộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và
cá nhân liên quan phải thực hiện.
3. Thời gian chốt số liệu
báo cáo là khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu của kỳ báo
cáo đến thời điểm kết thúc việc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo.
4. Tổ chức, cá nhân
liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ là các đối tượng phải thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định mà không phải cơ quan hành chính nhà nước.
5. Chế độ báo cáo định
kỳ là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của
các cơ quan hành chính nhà nước, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp
lại nhiều lần.
III.
NGUYÊN TẮC, THẨM QUYỀN BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
1. Nguyên tắc chung về việc
ban hành chế độ báo cáo định kỳ
- Bảo đảm cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều
hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, phục vụ Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chế độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân
tỉnh.
- Nội dung chế độ báo cáo
phù hợp với quy định tại các văn bản do Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân
tỉnh và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban
hành.
- Chế độ báo cáo chỉ được
ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành
của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
- Chế độ báo cáo phải phù hợp
về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất,
đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu
về tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện
chế độ báo cáo.
- Các số liệu yêu cầu báo
cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo
đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy
sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo
cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
2. Thẩm quyền ban hành chế
độ báo cáo định kỳ
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chế độ báo cáo định kỳ yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và
tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh thực
hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) không ban hành
chế độ báo cáo định kỳ.
3. Nội dung chế độ báo
cáo định kỳ
Nội dung chế độ báo cáo định
kỳ bao gồm các thành phần sau:
a) Tên báo cáo;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo;
c) Đối tượng thực hiện báo
cáo;
d) Cơ quan nhận báo cáo;
e) Phương thức gửi, nhận báo
cáo;
f) Thời hạn gửi báo cáo;
g) Tần suất thực hiện báo
cáo;
h) Thời gian chốt số liệu
báo cáo;
i) Mẫu đề cương báo cáo;
k) Biểu mẫu số liệu báo cáo
(nếu có);
l) Hướng dẫn quy trình thực
hiện báo cáo.
IV. YÊU CẦU
CHUNG ĐỐI VỚI VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
1. Tên báo cáo
Tên báo cáo phải bảo đảm rõ
ràng, ngắn gọn và thể hiện được bao quát nội dung, phạm vi yêu cầu báo cáo.
2. Nội dung yêu cầu báo
cáo định kỳ
- Nội dung yêu cầu báo cáo
phải bảo đảm cung cấp những thông tin cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý,
chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng
thời, nội dung yêu cầu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, tạo thuận lợi cho đối tượng
thực hiện báo cáo.
- Tùy từng trường hợp cụ thể,
nội dung yêu cầu báo cáo có thể chỉ có phần lời văn, chỉ có phần số liệu hoặc
bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.
3. Đối tượng thực hiện
báo cáo, cơ quan nhận báo cáo định kỳ
- Chế độ báo cáo phải xác định
rõ đối tượng thực hiện báo cáo (bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức,
cá nhân) và xác định cụ thể tên cơ quan nhận báo cáo;
- Việc quy định đối tượng thực
hiện báo cáo phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng thực hiện
báo cáo.
4. Phương thức gửi, nhận
báo cáo định kỳ
Báo cáo được thể hiện dưới
hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu
của cơ quan ban hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo
bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua Fax;
- Gửi qua hệ thống thư điện
tử có kèm chữ ký số;
- Gửi qua hệ thống phần mềm
thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Gửi qua trang Web phần mềm
dùng chung Q.office;
- Các phương thức khác theo
quy định của pháp luật.
5. Thời gian chốt số liệu
báo cáo và thời hạn gửi báo cáo định kỳ
- Thời gian chốt số liệu báo
cáo được xác định dựa trên nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý. Thời gian chốt số liệu báo cáo phải
thống nhất với thời gian chốt số liệu của các chế độ báo cáo khác trong cùng
ngành, lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo; cụ
thể như sau:
+ Báo cáo định kỳ hằng
tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
+ Báo cáo định kỳ hằng quý:
Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc
kỳ báo cáo.
+ Báo cáo định kỳ 6 tháng:
Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước
kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng
cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
+ Báo cáo định kỳ hằng năm:
Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo.
- Thời hạn gửi báo cáo được
xác định căn cứ vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm
kết thúc việc lấy số liệu báo cáo, nhưng phải bảo đảm thời gian không ít hơn 01
ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo đến thời hạn
gửi báo cáo hoặc ước tính thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời
gian hoàn thành báo cáo và gửi đi; cụ thể như sau:
+ Thời hạn các Sở, Ban,
ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là Sở, ngành, địa phương) gửi báo
cáo định kỳ cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnhchậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối
kỳ báo cáo, trừ trường hợp có quy định khác quy định.
+ Các Sở, ngành, địa phương
căn cứ yêu cầu nêu trên và các yêu cầu cụ thể khác về thông tin báo cáo, đối tượng
báo cáo để quy định thời hạn gửi báo cáo phù hợp khi ban hành chế độ báo cáo định
kỳ.
6. Tần suất thực hiện báo
cáo định kỳ
- Quy định về tần suất thực
hiện báo cáo phải hợp lý, phù hợp với tính chất, mục đích và yêu cầu quản lý,
chỉ đạo, điều hành;
- Thực hiện lồng ghép các nội
dung báo cáo, bảo đảm chỉ yêu cầu báo cáo một lần trong một kỳ báo cáo đối với
các nội dung thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý.
7. Mẫu đề cương báo cáo định
kỳ
- Đối với phần lời văn trong
báo cáo, chế độ báo cáo phải quy định mẫu đề cương để hướng dẫn thực hiện. Mẫu
đề cương báo cáo nêu rõ kết cấu các thông tin chủ yếu về: Tình hình thực hiện;
kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; phương
hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị;
- Nếu chế độ báo cáo áp dụng
cho nhiều loại đối tượng thực hiện với nội dung yêu cầu báo cáo khác nhau thì
cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế mẫu đề
cương phù hợp với từng đối tượng báo cáo.
8. Biểu mẫu số liệu báo
cáo định kỳ
- Trường hợp báo cáo yêu cầu
phải có phần số liệu thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn về
biểu mẫu số liệu để bảo đảm thực hiện thống nhất, thuận tiện cho công tác tổng
hợp, phân tích;
- Nếu chế độ báo cáo áp dụng
cho nhiều loại đối tượng thực hiện với các yêu cầu về số liệu khác nhau thì cơ
quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế biểu mẫu số
liệu báo cáo phù hợp với từng đối tượng báo cáo;
- Biểu mẫu số liệu phải có
ký hiệu biểu để thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu. Ký hiệu biểu bao gồm cả
chữ và số. Phần số được ghi theo thứ tự 001, 002, 003...; phần chữ được ghi viết
tắt bằng chữ in hoa phù hợp với ngành, lĩnh vực báo cáo, loại báo cáo và kỳ báo
cáo.
9. Hướng dẫn quy trình thực
hiện báo cáo định kỳ
Đối với các chế độ báo cáo
phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan trung
gian khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải hướng dẫn quy trình thực
hiện, trong đó nêu rõ thời gian chốt số liệu báo cáo thống nhất chung cho các đối
tượng; mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu và thời hạn gửi báo cáo phù hợp với từng
đối tượng thực hiện.
V. DANH MỤC
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
1. Danh mục chế độ báo
cáo định kỳ sửa đổi, bổ sung
1.1. Báo cáo công tác cải
cách hành chính và công tác kiểm soát thủ tục hành chính
- Lý do: Lược bỏ những nội
dung bị trùng lặp và không cần thiết.
- Thực thi: Ban hành văn bản
thay thế Công văn số 1297/SNV-CCHC ngày 09/9/2016 của Sở Nội vụ về việc thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo cải cách hành chính.
1.2. Báo cáo kết quả hoạt động
công tác thi đua, khen thưởng.
- Lý do: Lược bỏ những nội
dung bị trùng lặp và không cần thiết, tổng hợp thành một báo cáo chung.
- Thực thi: Ban hành văn bản
hướng dẫn cụ thể về thời gian báo cáo, đề cương báo cáo để thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh và
Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 23/10/2015 của UBND tỉnh.
1.3. Báo cáo theo Chỉ thị số
26/CT-UBND ngày 13/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành
chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị.
- Lý do: Giảm tần suất báo cáo
nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Các thông tin của báo cáo
có thể được lấy thêm từ các nguồn: báo, đài, phương tiện truyền thông, kiểm tra
thực tế.
- Thực thi: Sửa đổi điểm e,
khoản 1, Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 13/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước.
1.4. Báo cáo công tác thông
tin và truyền thông (do Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện thực hiện).
- Lý do: Giảm tần suất báo
cáo nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
- Thực thi: Sửa đổi tiêu chí
32, chỉ tiêu 2, điểm 2, mục V của Hướng dẫn số 90/HD-STTTT ngày 29/01/2018 của
Sở Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn đăng ký, chấm điểm thi đua công tác
thông tin và truyền thông đối với phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã,
thành phố.
1.5. Báo cáo công tác thông
tin và tuyên truyền (do Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Truyền thanh cấp huyện
thực hiện).
- Lý do: Giảm tần suất báo
cáo nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
- Thực thi: Sửa đổi tiêu chí
18, chỉ tiêu 3, điểm 2, mục V của Hướng dẫn số 89/HD-STTTT ngày 29/01/2018 của
Sở Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn đăng ký, chấm điểm thi đua công tác
thông tin và truyền thông đối với Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Truyền thanh
các huyện, thị xã, thành phố.
1.6. Báo cáo kết quả thực hiện
công tác kết nghĩa.
- Lý do: Giảm tần suất báo
cáo nhưng vẫn đảm bảo công tác QLNN.
- Thực thi: Sửa đổi nội dung
liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ về công tác kết nghĩa tại mục 3 của Công
văn số 1407/UBND-KTN ngày 09/4/2015 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác kết
nghĩa, giúp đỡ các xã miền núi đặc biệt khó khăn.
1.7. Báo cáo của Ban Chỉ đạo
liên ngành an toàn thực phẩm.
- Lý do: Lược bỏ những nội
dung bị trùng lặp và không cần thiết, tổng hợp thành một báo cáo chung.
- Thực thi: Ban hành văn bản
hướng dẫn cụ thể về thời gian báo cáo, đề cương báo cáo để thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ theo Quyết định số 3204/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND tỉnh.
2. Danh mục chế độ báo
cáo định kỳ
2.1. Báo cáo tự chấm điểm
CCHC hằng năm.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động
công tác thi đua, khen thưởng.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.3. Báo cáo ứng dụng công
nghệ thông tin.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.4. Báo cáo tình hình tiếp
cận điện năng.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.5. Báo cáo về công tác
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.6. Báo cáo nhiệm vụ ủy quyền
về quản lý nhà nước về lao động việc làm.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.7. Báo cáo kết quả công
tác người cao tuổi.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.8. Báo cáo kết quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.9. Báo cáo tình hình giải
ngân vốn xây dựng cơ bản.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.10. Báo cáo tình hình thực
hiện kiến nghị kiểm toán nhà nước.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.11. Báo cáo đối chiếu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất một lần điều tiết ngân sách tỉnh.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.12. Báo cáo nhu cầu, quyết
toán các chế độ, chính sách.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.13. Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản (thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân
sách hằng năm).
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.14. Báo cáo tình hình thực
hiện các dự án đầu tư để kiểm soát nợ xây dựng cơ bản.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.15. Báo cáo giá vật liệu
xây dựng hằng quý.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.16. Báo cáo xây dựng hệ số
điều chỉnh giá đất.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.17. Báo cáo công tác Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo cho
công tác quản lý nhà nước.
2.18. Báo cáo công tác chỉ đạo,
điều hành và tình hình kinh tế xã hội hằng tháng.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.19. Báo cáo tình hình biến
động giá đất trên thị trường.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.20. Báo cáo tình hình hoạt
động đo đạc và bản đồ của đơn vị.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.21. Báo cáo về tình hình
và kết quả thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 117-KL/TU
ngày 20/7/2017 tại Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tám (khóa XXI) về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18-5-2012 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển Khu
kinh tế mở Chu Lai.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.22. Báo cáo tình hình thực
hiện Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 18/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao Chỉ
số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, Chỉ số sẵn
sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2017-2020.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.23. Báo cáo tình hình theo
dõi, thu thập, phân tích thông tin và dự báo về giá cả thị trường đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thiết yếu.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.24. Báo cáo kết quả thực
hiện hoạt động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, nhiệm vụ, nội
dung thành phần được phân công chủ trì thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.25. Báo cáo đánh giá tình
hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT- UBND ngày 15/7/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh về đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao Chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp Quảng Nam.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.26. Báo cáo tình hình thực
hiện Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.27. Báo cáo về công tác thẩm
định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.28. Báo cáo kết quả thực
hiện các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 1682/QĐ-UBND ngày 15/5/2017
của UBND tỉnh ban hành Quy định đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017 - 2020.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.29. Báo cáo tình hình hoạt
động khoáng sản trái phép.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.30. Báo cáo tình hình thực
hiện Chương trình hành động về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.31. Báo cáo tình hình thực
hiện Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.32. Báo cáo tình hình thực
hiện Chỉ thịsố 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh
triển khai thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.33. Báo cáo về tình hình
chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.34. Báo cáo tình hình thực
hiện Chương trình thực hiện Kết luận số 05- KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư
về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa
X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới và Chiến lược Quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.35. Báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017
của Chính phủ và Chương trình số 09-CTr/TU ngày 21/02/2017 của Tỉnh ủy Quảng
Nam.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.36. Báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.37. Báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện Đề án triển khai Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020
trên địa bàn tỉnh.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.38. Báo cáo hiện trạng an
toàn đập; xây dựng phương án phòng, chống lụt bão tại các hồ chứa, phương án
phòng, chống lũ, lụt vùng hạ du đập nhằm chủ động trong công tác đối phó với
tình huống mưa bão, ngập lụt do xả lũ khẩn cấp và tình huống vỡ đập theo quy định.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.39. Báo cáo tình hình thực
hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thị xã Điện Bàn.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.40. Báo cáo công tác cấp
giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.41. Báo cáo về tình hình
quản lý trật tự xây dựng.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.42. Báo cáo về tình hình
quản lý, bảo quản, kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.43. Báo cáo thực trạng về
tình hình, kết quả thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động
đất đai.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.44. Báo cáo về hiện trạng
dấu mốc đo đạc trên phạm vi địa phương kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng
và tình trạng sử dụng.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.45. Báo cáo về hiện trạng
dấu mốc đo đạc trên địa bàn xã, phường, thị trấn kèm theo bảng thống kê số liệu,
cấp hạng và tình trạng sử dụng.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo cho
công tác quản lý nhà nước.
2.46. Báo cáo về tình hình
hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước
2.47. Báo cáo tình hình thực
hiện Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 05/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về phát động
phong trào thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ
XXI.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.48. Báo cáo tình hình an
toàn các công trình hồ thủy điện đã đưa vào tích nước, vận hành khai thác và
các hồ thủy điện đang thi công.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.49. Báo cáo tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.50. Báo cáo tình hình và kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất, những tồn tại, vướng mắc phát sinh và những đề
xuất giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.51. Báo cáo tình hình thực
hiện Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Trung tâm
Phát triển quỹ đất Quảng Nam, Chi nhánh thuộc Trung tâm Phát triển quỹ đất Quảng
Nam với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài
chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.52. Báo cáo kết quả thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.53. Báo cáo về công tác cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.54. Báo cáo về tiến độ triển
khai, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.55. Tình hình sử dụng thẻ
ABTC của những người được cấp thẻ ABTC thuộc đơn vị.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.56. Báo cáo hiện trạng môi
trường khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
Lý do: Cần thiết và đảm bảo
cho công tác quản lý nhà nước.
2.57. Báo cáo kết quả hoạt động
bảo vệ môi trường của cơ sở.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách
nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo Quy định này. Đồng thời, thực hiện
sửa đổi, bổ sung các nội dung tương ứng tại các văn bản quy định chế độ báo cáo
định kỳ đã sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền, hoặc tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung đảm bảo đúng quy định.
2. Trong trường hợp
văn bản quy định báo cáo định kỳ của cấp có thẩm quyền có sự thay đổi thì thực
hiện theo thay đổi đó.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc hoặc nhiệm vụ phát sinh thì các Sở,
ngành, địa phương kịp thời gửi văn bản báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, sửa đổi cho phù hợp./.