ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03
tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế Hải Phòng tại Tờ trình số
2242/TTr-BQL ngày 21 tháng 11 năm 2017, Công văn số 02/BQL-TC ngày 03 tháng 01
năm 2018; Báo cáo thẩm định số 08/BCTĐ-STP ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Sở Tư pháp; Công văn số
2567/SNV-TCBC&TCPCP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2018 và thay thế Quyết định số 2118/2008/QĐ-UBND ngày 10/12/2008 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- VPCP, các Bộ: KH&ĐT, TP;
- Cục KTVB, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Như Điều 3;
- Công báo TP, Website UBND TP;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- CV: NV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng (sau đây viết
là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh
tế Đình Vũ - Cát Hải trên địa bàn thành phố Hải Phòng và tổ chức cung cấp dịch
vụ hành chính công, dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế Đình Vũ - Cát
Hải.
Điều 2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh
phí hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan
chức năng khác có liên quan trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và
con dấu mang hình Quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền, hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân thành phố giao,
cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các Phòng chuyên
môn và các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân
lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý
theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực khu công nghiệp,
khu kinh tế.
3. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế;
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ
chế, chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên huyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu
công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
5. Về quản lý đầu tư:
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt; tham gia các chương hình xúc tiến đầu tư vào khu
công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy
ban nhân dân thành phố tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu
tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo
định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân
thành phố theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo
Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư
và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế tới Ủy ban
nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố (đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và của Ủy
ban nhân dân quận, huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân quận, huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ môi
trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng:
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế
nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự
án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ
quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư
số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng
được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép
lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân quận, huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng
lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức
làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao
động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh
chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương
nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của
Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung
mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các
loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở
kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy quyền
của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất khu
kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo
quy định của pháp luật;
b) Ban Quản lý thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 53
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của
các Bộ, Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của
pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh
tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo
sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn và kết nối với hệ thống
thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Quản lý đối với Khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại Điều
4 quy định này, Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đối với Khu
kinh tế Đinh Vũ - Cát Hải:
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
thành phố để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền: Phương án
phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các
nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình các Bộ, ngành
Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng các
phân khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê
duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
c) Xây dựng các khung giá và mức phí,
lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện:
Dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển
khu kinh tế; quy hoạch chi tiết các khu chức năng như khu du lịch, khu đô thị
và khu phi thuế quan trong khu kinh tế.
b) Quyết định đầu tư các dự án nhóm
B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố;
c) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án
nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; trực tiếp tiếp nhận, quản
lý và sử dụng vốn ODA;
d) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng đối với
các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh
tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp,
các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của
pháp luật.
đ) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế.
e) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với
quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức
năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất,
giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc
quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai.
h) Trên cơ sở quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền
sử dụng, tiền thuê và mức miễn giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng
dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu
giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất.
i) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động
trong khu kinh tế phù hợp với quy chế hoạt động và quy hoạch, kế hoạch xây dựng
và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
k) Thu phí hoặc lệ phí sử dụng các
công trình hạ tầng, tiện ích công cộng trong khu kinh tế theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
Chương III
CƠ CẤU, TỔ CHỨC
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban Ban Quản lý là người đứng
đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật về hoạt động và
hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu
các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng
ban Ban Quản lý là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng
ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền
điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý cán bộ; việc điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng, đơn vị chuyên môn của
Ban Quản lý:
a) Văn phòng Ban Quản lý;
b) Phòng Quản lý đầu tư;
c) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp;
đ) Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
e) Phòng Quản lý tài nguyên và môi
trường;
g) Phòng Quản lý lao động
h) Phòng Hỗ trợ và giám sát hoạt động
đầu tư;
i) Văn phòng Đại diện Ban Quản lý tại
các khu công nghiệp, khu kinh tế;
3. Các Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban Quản lý:
a) Trung tâm Dịch
vụ việc làm Khu Kinh tế;
b) Ban Quản lý Dự án đầu tư hạ tầng
Khu kinh tế;
c) Trường Trung cấp Khu kinh tế.
4. Cơ cấu lãnh đạo của các Phòng
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý gồm cấp trưởng và không quá
02 (hai) cấp phó.
Điều 7. Về vị trí
việc làm, biên chế công chức hành chính và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý
1. Biên chế công chức hành chính, số
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm
vụ đang thực hiện và do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm
trong tổng biên chế hành chính, số lượng người làm việc của thành phố được cấp
có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, danh mục vị trí việc làm, số người làm việc, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Ban Quản lý xây dựng kế hoạch biên chế công chức hành
chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo
quy định của pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trưởng ban Ban Quản lý căn cứ các quy định của
pháp luật và nhiệm vụ quyền hạn được giao tổ chức thực hiện Quy định này; ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, cơ cấu biên chế công chức
và mối quan hệ phối hợp công tác trong nội bộ Ban Quản lý cho từng Phòng, đơn vị
và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện; phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định việc thành lập, kiện toàn, bổ sung chức năng
nhiệm vụ và giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội
dung cần bổ sung, sửa đổi, Trưởng ban Ban Quản lý thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định./.