ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
20 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT/BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 170/TTr-SNV ngày 12 tháng 3 năm 2018 và đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNgV ngày 02 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Ngoại vụ,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI
VỤ TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Yên là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, có chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Yên thực
hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban Cán sự Đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ
và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản lý
công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Yên có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối
ngoại địa phương.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công
tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác
đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công
tác đối ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối
ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của địa phương; xây dựng các văn
bản chỉ đạo, nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối
ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên
quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực hiện các
chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và
Nhà nước.
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động
đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh
ủy phê duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh
ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt động đối
ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức Nhân
dân tại địa phương.
5. Về công tác hợp tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp
tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện
các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập
quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ
Ngoại giao theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
6. Về công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt
động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Là cơ quan đầu mối, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp nhận, ký kết và quản lý các khoản viện trợ
nước ngoài phi dự án, các khoản viện trợ nhân đạo, khẩn cấp theo quy định pháp
luật.
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ
triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
8. Về công tác người Việt Nam ở
nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương.
b) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở
nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa
phương.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá
và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ
công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của cán bộ
công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; hướng
dẫn quản lý các vấn đề liên quan đến công chức, viên chức, người lao động trong
tỉnh đi học tập và lao động ở nước ngoài; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và
đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại
địa phương theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Xử lý các vấn đề phát sinh
trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan
đến địa phương, bảo vệ lợi ích của ngư dân địa phương có liên quan đến
yếu tố nước ngoài.
c) Hướng dẫn quản lý các vấn đề
liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, lao động,
công tác, du lịch, hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; là đầu mối liên hệ với các cơ
quan ngoại giao nước ngoài, pháp nhân (tổ chức) và Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao
giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài
trên địa bàn.
d) Làm đầu mối tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) thuộc tỉnh Phú Yên.
10. Về công tác biên giới lãnh
thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới, lãnh thổ tại
địa phương theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và
Bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc
tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền
và trên biển tại địa phương.
c) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra,
đôn đốc hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương về các vấn đề quản lý nhà nước
về biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
lễ tân đối ngoại tại địa phương.
b) Đề xuất, xây dựng và ban
hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần
cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện
công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với
lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương.
12. Về công tác thông tin đối
ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ
Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của địa
phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở
nước ngoài.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin, báo chí
của phóng viên nước ngoài đến hoạt động trên địa bàn tỉnh; thống nhất quản lý
phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình
hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản
lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa phương (đoàn
vào).
b) Tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối
ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn,
quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống
kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh
đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc
lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền
quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế.
15. Về công tác ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
b) Là cơ quan đầu mối tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thẩm định các đề xuất ký kết các thỏa thuận quốc
tế, theo dõi, quản lý việc ký kết thỏa thuận quốc tế theo quy định pháp luật hiện
hành; đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
16. Về công tác phi chính phủ
nước ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước về công tác phi chính phủ nước
ngoài; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy đăng
ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa
phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và
trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của
pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy
ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ
và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Thẩm định các chương trình,
dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm
bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài
chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Là cơ quan thường trực Ban
công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
17. Về công tác thanh tra ngoại
giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn
vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định
trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức địa phương.
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối
ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động
đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Phòng Hợp tác Quốc tế;
c) Phòng Lãnh sự và Người Việt Nam
ở nước ngoài.
Điều 4. Biên
chế
Biên chế công chức của Sở Ngoại
vụ tỉnh Phú Yên được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, phê duyệt và Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 5. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
1. Văn phòng Sở
a) Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc
Sở và tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, đầu mối điều phối và phối hợp các hoạt
động của Sở theo chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt; tổ chức thực
hiện công tác tổ chức bộ máy, nhân sự; quy hoạch cán bộ, công chức; công tác
tài chính, kế toán; công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật; công tác cải cách
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin; công tác hành chính quản trị; văn thư
lưu trữ; công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở; xây dựng cơ quan văn hóa, phòng cháy chữa cháy, công tác an ninh-quốc
phòng và dân quân tự vệ.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh Văn phòng, không
quá 02 Phó Chánh Văn phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên giúp
việc.
2. Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước ngoài
a) Chức năng: Tham mưu về công tác lãnh sự và bảo
hộ công dân; công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào; công tác người Việt
Nam ở nước ngoài; công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; công tác lễ tân đối ngoại;
bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại; công tác pháp chế; công tác xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác ngoại vụ.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá
02 Phó Trưởng phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Phòng Hợp tác quốc tế
a) Chức năng: Tham mưu về công tác hợp tác quốc
tế, hội nhập quốc tế; thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Phú Yên với các đối
tác, địa phương nước ngoài; công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao kinh tế, ngoại
giao văn hóa, đối ngoại Nhân dân; công tác phi chính phủ nước ngoài; tổ chức và
quản lý hội nghị, hội thảo; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; công tác
thông tin đối ngoại; công tác thanh tra.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá
02 Phó Trưởng phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trên cơ sở chỉ tiêu
biên chế công chức được giao, Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm bố trí, sử dụng
công chức, viên chức của Sở phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn
chức danh theo quy định của Nhà nước.
Việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật công chức, nhân viên thuộc Sở Ngoại vụ thực hiện theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản
lý của Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trường hợp thành lập mới
các đơn vị trực thuộc thì Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần
sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại
vụ thì Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp./.