ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2017/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
06 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Văn bản số 93/SVHTTDL-TCCB ngày 18/01/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt
động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2017
và thay thế Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của UBND tỉnh Đồng
Nai ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Đồng Nai, Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 20/01/2012 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của
UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các
cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục thể
thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các
dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đặt trụ sở tại số 02 đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (Trụ sở khối Nhà nước tỉnh).
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương
trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước; phân cấp
quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du
lịch ở địa phương.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia
đình, thể dục thể thao và du lịch.
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và
du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế,
giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm,
kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp giấy phép
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức
các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống,
tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục,
lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa
phương.
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự
án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa
thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt.
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây
dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có
khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích.
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn
thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai
quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở
địa phương.
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện
vật đề nghị công nhận bảo vật Quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban hoặc trung tâm quản
lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang
quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương.
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo
quản các di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu
giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật,
cổ vật, bảo vật Quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán
di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo
vật Quốc gia thuộc di tích Quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh và sở hữu
tư nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám
định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật tại địa phương.
k) Xác nhận điều kiện đối với
việc thành lập bảo tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với
bảo tàng ngoài công lập ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của
pháp luật.
b) Tổ chức liên hoan, hội thi,
hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ
chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa
phương:
- Nhà hát; đoàn nghệ thuật; nhà
Văn hóa; trung tâm văn hóa, thể thao.
- Doanh nghiệp có chức năng tổ
chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
- Hội Văn học Nghệ thuật; cơ sở
đào tạo văn hóa nghệ thuật.
- Cơ quan phát thanh, cơ quan
truyền hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ
chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh).
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương.
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc địa
phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc địa phương
mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
tại địa phương, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa
phương.
e) Tổ chức thực hiện việc cấp
thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định
của pháp luật.
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội
dung, cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ
chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử
dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu
phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi,
đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang.
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân
sách Nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về
điện ảnh.
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng
hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa
phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về điện ảnh.
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở
rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt
động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng.
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt
động điện ảnh khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh.
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây
dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc
theo quy định của pháp luật.
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp
ảnh theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về
danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ.
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức
thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi,
liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm
vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động mua bán,
trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả, quyền
liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và
đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương.
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền
liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả
kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho
thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt
động thư viện ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cấp
và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ
cộng đồng theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn các thư viện địa
phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng
đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương.
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo
tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Cục Văn hóa cơ sở định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa
phương.
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương trên cơ sở quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội;
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình,
làng, cơ quan, đơn vị văn hóa tại địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh.
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú tại địa
phương.
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan tại địa phương.
g) Tổ chức hội thi, hội diễn
nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu
tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
tại địa phương.
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy
phép hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa
phương.
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn
hóa khác tại địa phương.
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc
trang trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh
theo quy định của pháp luật.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền
bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình.
b) Tuyên truyền, giáo dục giá
trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam.
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông
tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình theo quy định của pháp luật.
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ
chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình,
thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể thao
cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau
khi được phê duyệt.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể
thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp các tổ chức
xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động Nhân dân tham gia phát triển phong trào
thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể
thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp.
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu,
kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần
chúng cấp tỉnh.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương.
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể
dục, thể thao.
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống.
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc
công nhận gia đình thể thao tại địa phương.
i) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh tổ chức thực hiện giáo dục thể chất,
thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa
phương.
15. Về thể thao thành tích cao
và thể thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức các giải thi đấu Quốc gia, khu vực và Quốc tế sau khi được cấp có thẩm
quyền giao và phê duyệt.
c) Tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các
hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng
cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch
sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của địa phương
theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Thực hiện các biện pháp để bảo
vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi
trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương.
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa
phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận.
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài đặt tại địa phương theo quy định của pháp luật.
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành Quốc tế của các doanh nghiệp tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
g) Thẩm định và quyết định xếp hạng
1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh
biệt thự, căn hộ du lịch, tàu vận chuyển khách du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn
kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi,
thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
k) Xây dựng kế hoạch, chương
trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự
kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.
l) Quản lý hoạt động kinh doanh
vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
17. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt
động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
18. Thẩm định, tham gia thẩm định
các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch ở địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi Chính phủ
về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về
văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
21. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.
22. Thực hiện hợp tác Quốc tế
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
25. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối
với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa
phương.
27. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Lãnh đạo Sở
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
và theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở
theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Việc miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
4. Phòng Tổ chức - Pháp chế.
5. Phòng Quản lý Văn hóa.
6. Phòng Xây dựng nếp sống văn
hóa và gia đình.
7. Phòng Quản lý Thể dục thể
thao.
8. Phòng Quản lý Du lịch.
9. Phòng Quản lý Di sản văn
hóa.
* Đối với Văn phòng Thường trực
Ban Chỉ đạo Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh: Cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa tỉnh trên cơ sở Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia
đình theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng văn hóa tại Văn bản số 1854/BCĐ-VPTTBCĐ ngày 21/5/2013 về việc hướng dẫn
khung thành lập Ban Chỉ đạo, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo, quy chế tổ chức
và hoạt động BCĐ Phong trào TDĐKXDĐSVH các cấp.
Điều 6. Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc
1. Bảo tàng tỉnh.
2. Thư viện tỉnh.
3. Trung tâm Văn hóa tỉnh.
4. Nhà hát Nghệ thuật Truyền thống.
5. Đoàn Ca múa nhạc.
6. Trung tâm Phát hành phim và
Chiếu bóng.
7. Ban Quản lý Di tích.
8. Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu thể dục thể thao.
9. Trung tâm Xúc tiến du lịch.
10. Trường Trung cấp Văn hóa
nghệ thuật.
11. Trường Phổ thông Năng khiếu
thể thao.
12. Trung tâm Hội nghị và Tổ chức
sự kiện.
Điều 7.
Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương
IV
QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC SỞ
Điều 8.
Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Sở
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Căn cứ vào quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh, Giám đốc Sở quyết
định ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, đồng thời
chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
2. Chuẩn bị các nội dung để
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các công việc về chuyên ngành
văn hóa, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản quy phạm pháp luật do Sở chuẩn bị; về chỉ đạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch công tác sau khi được UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời chịu trách nhiệm về hiệu quả thực hiện
các chương trình, đề án của Sở.
4. Chịu trách nhiệm về những
công việc do Sở trực tiếp quản lý.
5. Phân công Phó Giám
đốc Sở giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở. Khi ủy nhiệm cho
Phó Giám đốc Sở làm việc và giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình thì
Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Giám đốc Sở được
phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
Chương
V
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 9.
Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ các mặt công tác do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phụ trách. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên
môn theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
Điều
10. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở chịu sự lãnh đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở chấp hành các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên
báo cáo công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trước khi tổ chức
thực hiện các chủ trương của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành có
liên quan đến chương trình kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, trước hết là Chủ tịch, Phó Chủ tịch
phụ trách khối công tác.
Điều
11. Đối với các sở, ban, ngành của tỉnh
Trên nguyên tắc cộng đồng
trách nhiệm, hỗ trợ theo chức năng từng cơ quan. Quan hệ hợp tác bình đẳng, phối
hợp chặt chẽ.
Điều
12. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
1. Phối hợp thực hiện các kế
hoạch, đề án của UBND tỉnh trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao
và du lịch.
2. Được yêu cầu UBND
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa báo cáo tình hình và các vấn
đề có liên quan trong phạm vi được UBND tỉnh phân công bằng văn bản hoặc trực
tiếp trao đổi.
Điều
13. Đối với các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục thể thao và du lịch thuộc các thành phần kinh tế
Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà
nước, hướng dẫn, kiểm tra và việc thực hiện chế độ báo cáo đối với cá nhân và
các đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao
và du lịch thuộc các thành phần kinh tế.
Điều
14. Đối với các đơn vị, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố có trụ sở tại
tỉnh Đồng Nai
Thực hiện mối quan hệ bình đẳng,
hợp tác, thống nhất trong việc giải quyết các nhiệm vụ có liên quan giữa đôi
bên trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục theo quy định của
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về tổ chức và hoạt động
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh.
Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa
phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ Quy định này do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở
Nội vụ đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.