ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 26
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC, TIÊU CHUẨN VÀ CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12 tháng
11 năm 2014 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện PCCC cho lực lượng
dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC chuyên ngành;
Căn cứ Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của
lực lượng phòng cháy chữa cháy;
Căn cứ Nghị quyết số 127/2015/NĐ-CP ngày 10
tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về mức hỗ trợ và kinh
phí thường xuyên cho lực lượng dân phòng và các lực lượng tham gia tuần tra,
phòng chống tội phạm đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an thành phố và
Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố tại Tờ trình số
1267/TTr-CATP-CSPC&CC ngày 25 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức, tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với lực lượng Dân phòng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy thành phố và các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 103/2000/QĐ-UBND ngày 19/9/2000 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, tiêu chuẩn, chế độ chính sách
đối với lực lượng Dân phòng thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC, TIÊU CHUẨN VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC
LƯỢNG DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, tiêu
chuẩn và chế độ chính sách đối với lực lượng Dân phòng trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với lực lượng Dân phòng và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG
Điều 3. Chức năng
Lực lượng Dân phòng thành phố Đà Nẵng là lực lượng
quần chúng tình nguyện, nòng cốt trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; phòng, chống tội phạm tệ nạn xã hội và trong phong trào Toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Tham gia tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện tốt công tác xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
phòng, chống tội phạm và nạn xã hội; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn
kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Phối hợp với lực lượng chức năng kiểm tra, đôn đốc
việc chấp hành các quy định phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; đề xuất việc
ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy, chữa cháy; đề xuất ban hành kế
hoạch về công tác cứu nạn, cứu hộ thuộc địa bàn quản lý, xây dựng phương án,
chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khi có cháy xảy
ra, tham gia chữa cháy ở địa phương và địa bàn khác khi có yêu cầu;
3. Tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về công
tác phòng, chống tội phạm; phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
4. Tham gia giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường các
vụ việc xảy ra trong khu vực, giúp người bị tai nạn, truy bắt người phạm tội quả
tang, người bị truy nã đang lẫn trốn, cung cấp thông tin xác thực về vụ việc xảy
ra cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
5. Phối hợp với Công an phường, xã, lực lượng Bảo vệ
dân phố, lực lượng Dân quân và Bảo vệ chuyên trách các cơ quan, doanh nghiệp,
nhà trường đóng trên địa bàn phụ trách để tuần tra, canh gác bảo vệ an ninh trật
tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Công an phường, xã;
6. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND phường,
xã giao.
Điều 5. Trong khi thi hành nhiệm
vụ lực lượng dân phòng được quyền
1. Yêu cầu cá nhân, tổ chức chấm dứt ngay hành vi
vi phạm pháp luật và báo cáo kịp thời cho Công an phường, xã và các lực lượng
chức năng có thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
Nghiêm cấm lực lượng Dân phòng tự ý kiểm tra giấy tờ,
hàng hóa, phương tiện hoặc vào nơi ở của công dân để kiểm tra, kiểm soát trái
quy định của pháp luật;
2. Bắt, giữ và áp giải người phạm tội quả tang, người
đang bị truy nã, người trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở Công an phường, xã
theo quy định của pháp luật;
3. Đội trưởng đội Dân phòng được quyền chỉ huy chữa
cháy khi có cháy tại địa bàn phụ trách trong trường hợp lực lượng Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy thành phố chưa đến kịp và Tổ trưởng dân phố, Trưởng
thôn vắng mặt;
4. Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc chấp hành các
quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy; việc giữ gìn trật tự ATXH
thuộc phạm vi phụ trách.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ TIÊU CHUẨN
THAM GIA LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG
Điều 6. Tổ chức lực lượng Dân
phòng
1. Đội Dân phòng
a) Mỗi phường, xã thành lập 01 (một) Đội Dân phòng
gồm 24 người, trong đó có 01 Đội trưởng, 02 Đội phó và các đội viên
b) Đối với phường: Đội trưởng đội Dân phòng do Phó
Ban Bảo vệ dân phố kiêm nhiệm.
c) Đối với xã: Đội trưởng đội Dân phòng do Công an
viên thường trực kiêm nhiệm.
d) Các Đội phó Đội Dân phòng do tập thể Đội Dân
phòng bầu ra.
2. Tổ Dân phòng
a) Mỗi thôn thuộc xã thành lập 01 (một) Tổ Dân phòng.
Tổ trưởng Tổ Dân phòng do Công an viên thôn kiêm nhiệm.
b) Mỗi khu dân phố thành lập một Tổ Dân phòng. Tổ
trưởng Tổ Dân phòng do Tổ phó Ban Bảo vệ dân phố kiêm nhiệm;
c) Mỗi Tổ Dân phòng có 05 người bao gồm 01 Tổ trưởng,
Tổ phó và các tổ viên. Tổ Dân phòng hoạt động không chuyên trách;
d) Tổ phó Tổ Dân phòng do tập thể Tổ Dân phòng bầu
ra.
3. Công an phường, xã có trách nhiệm tham mưu, giúp
Chủ tịch UBND cùng cấp:
a) Thành lập Đội Dân phòng, Tổ Dân phòng
b) Quyết định bổ nhiệm/công nhận Đội trưởng, Đội
phó, Đội viên Dân phòng, Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Dân phòng và cấp giấy chứng
nhận cho Đội trưởng, các Đội phó, Đội viên, Tổ trưởng, Tổ phó, các thành viên lực
lượng Dân phòng;
4. Nhiệm kỳ hoạt động của lực lượng Dân phòng là 5
năm. Trong nhiệm kỳ, nếu Đội trưởng, Đội phó, Tổ trưởng, Tổ phó và các thành
viên lực lượng Dân phòng không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật, vi phạm
pháp luật thì Trưởng Công an phường, xã báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND phường,
xã bãi nhiệm, miễn nhiệm và bầu hoặc bổ sung người thay thế.
Điều 7. Tiêu chuẩn của người
tham gia lực lượng Dân phòng
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn
định tại địa bàn phường, xã;
2. Có lý lịch rõ ràng;
3. Có sức khỏe, tự nguyện tham gia công tác dân
phòng.
Điều 8. Quản lý và huấn luyện lực
lượng Dân phòng
1. Chủ tịch UBND phường, xã có trách nhiệm quyết định
thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện
và bảo đảm các điều kiện để duy trì hoạt động của Đội Dân phòng, Tổ Dân phòng;
2. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện về
chuyên môn nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
3. Công an thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ
ANTT theo quy định pháp luật về quản lý trật tự ATXH;
4. Công an phường, xã có trách nhiệm quản lý trực
tiếp lực lượng Dân phòng. Định kỳ hàng năm đề xuất cấp trên tổ chức huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ ANTT; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo
quy định pháp luật; tổ chức phân loại, đánh giá chất lượng hoạt động lực lượng
Dân phòng, phát hiện yếu kém để xây dựng, củng cố lực lượng này đảm bảo về số
lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TRANG
BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG
Điều 9. Hỗ trợ kinh phí thường
xuyên
Mức hỗ trợ kinh phí thường xuyên cho lực lượng Dân
phòng được thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố
Điều 10. Chế độ trang phục
1. Đội trưởng, Đội phó, Đội viên Dân phòng mỗi năm được
trang bị 01 bộ quần áo Xuân hè, 02 năm được trang bị 01 bộ quần áo Thu đông, mũ
và phù hiệu;
2. Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Dân phòng hai năm được
trang bị 01 bộ quần áo Xuân hè, mũ và phù hiệu.
Điều 11. Trang bị phương tiện
1. Lực lượng Dân phòng được trang bị và sử dụng
công cụ hỗ trợ gồm: Gậy, dùi cui cao su, roi điện, gậy điện, phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và sử dụng theo đúng quy định pháp luật;
2. Lực lượng Dân phòng được cấp giấy chứng nhận và
trang bị cần thiết khác theo quy định;
3. Phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ của lực lượng Dân phòng do UBND cấp phường, xã trang bị theo quy định
cho phù hợp với tính chất, đặc điểm về địa lý, dân cư; phù hợp với yêu cầu của
công tác cứu nạn, cứu hộ, phòng cháy, chữa cháy và điều kiện ngân sách địa
phương.
Điều 12.Kinh phí hoạt động của
lực lượng Dân phòng
1. Kinh phí hoạt động của lực lượng Dân phòng được
bảo đảm từ các nguồn sau:
a) Ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
b) Tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Công an thành phố
1. Chỉ đạo Công an quận, huyện hướng dẫn, đôn đốc
Công an phường, xã:
a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND phường, xã thành lập
lực lượng Dân phòng tại địa phương theo đúng Quy định này;
b) Tham mưu cho Chủ tịch UBND phường, xã ban hành
quy chế hoạt động của Đội Dân phòng, Tổ Dân phòng; bảo đảm kinh phí và trang bị
phương tiện để duy trì hoạt động của Đội Dân phòng, Tổ Dân phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và chữa
cháy thành phố:
a) Tổ chức hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ về tuần
tra phòng, chống tội phạm, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
cho lực lượng Dân phòng;
b) Quy định và hướng dẫn sử dụng giấy chứng nhận,
quần áo, mũ, phù hiệu, băng chức danh theo mẫu thống nhất.
3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình hoạt
động của các Đội Dân phòng để báo UBND thành phố
Điều 14. Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy thành phố
1. Phối hợp với Công an thành phố trong việc thực
hiện nhiệm vụ tại điểm b, khoản 2, điều 3 quy định này;
2. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về công
tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Dân phòng;
3. Thống nhất với Công an thành phố về số liệu báo
cáo tình hình hoạt động của lực lượng Dân phòng để báo cáo UBND thành phố.
Điều 15. Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an thành phố
và Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố:
1. Dự toán kinh phí hàng năm cho lực lượng Dân phòng,
báo cáo UBND thành phố để trình HND thành phố phê duyệt
2. Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm
cho hoạt động của lực lượng Dân phòng.
Điều 16. UBND quận, huyện
1. Lập dự toán kinh phí hoạt động của lực lượng Dân
phòng (gồm cả hỗ trợ hàng tháng, kinh phí hoạt động, phụ cấp trách nhiệm của Đội
trưởng, Đội phó…) cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Công an
thành phố và Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố
phê duyệt;
2. Có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; chỉ đạo;
kiểm tra, đôn đốc UBND phường, xã triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung
của quy định này;
3. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình hoạt
động của lực lượng Dân phòng về Công an thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND thành
phố.
Điều 17. UBND phường, xã
1. Căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương thành
lập Đội Dân phòng, Tổ Dân phòng cho phù hợp; sử dụng lực lượng Dân phòng làm tốt
công tác xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phòng, chống tội
phạm; tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
2. Trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ phòng, chống
tội phạm; tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đảm bảo theo
quy định
Điều 18. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng
lực lượng Dân phòng và tập thể, cá nhân lực lượng Dân phòng lập thành tích xuất
sắc trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phòng, chống tội phạm; tệ
nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được xét khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
2. Tập thể, cá nhân lực lượng Dân phòng lợi dụng
nhiệm vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật hoặc vì mục đích vụ lợi cá nhân, làm ảnh
hưởng xấu đến an ninh trật tự, uy tín của tổ chức, tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị tuy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp
gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc kịp
thời phản ảnh về Công an thành phố để tập hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.