ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2013/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
04 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10
tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số Điều
của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất,
khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung
là dữ liệu tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập nhập,
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân thực hiện
việc thu thập, quản lý, cung cấp, giao nộp, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường.
1. Dữ liệu về đất đai gồm:
a) Số liệu phân hạng, đánh giá tài nguyên đất; hồ
sơ về giá đất; hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
hồ sơ địa chính; cơ sở dữ liệu địa chính; số liệu kiểm kê đất đai; số liệu thống
kê đất đai hàng năm; kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
b) Hồ sơ, tài liệu xây dựng bản đồ đất, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; bản đồ địa chính; bản đồ độ dốc; bản đồ đánh giá phân hạng
đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất; bản đồ hành chính.
c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;
b) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài
nguyên nước;
c) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai
thác, bảo vệ các nguồn nước;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, trám lấp giếng khoan;
đ) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài
nguyên nước;
e) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về tài
nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa
chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và
các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu
vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý
Nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp, gia hạn, trả lại, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, trả lại một
phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; phê duyệt trữ lượng
khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường gồm:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường,
hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
d) Kết quả giải quyết bồi thường thiệt hại về
môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất
thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi
trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường được
phép trao đổi;
h) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí
hậu gồm:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về địa
chất thuỷ văn, khí tượng thuỷ văn chuyên dùng, môi trường không khí và nước, biến
đổi khí hậu;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh,
các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng
thuỷ văn chuyên dùng;
d) Kết quả cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung,
thu hồi các loại giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ gồm:
a) Hệ quy chiếu Quốc gia;
b) Hệ thống số liệu gốc đo đạc Quốc gia; hệ thống
điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
c) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo
đạc và bản đồ;
d) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ
địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính và các loại bản đồ chuyên
đề khác;
đ) Hồ sơ cấp, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
e) Hệ thống thông tin địa lý;
g) Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ
các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các Điểm a, b, c, d, đ, e của
Khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản
đồ với các loại thông tin tư liệu khác.
7. Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
8. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường đã được phê duyệt.
9. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
10. Dữ liệu khác liên quan đến các lĩnh vực quản
lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường tỉnh Cao Bằng.
Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là tập
hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích
hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, khoa học, có tổ chức dưới dạng tệp dữ
liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin
như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD... hoặc văn bản, tài liệu được
xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý Nhà nước và các hoạt động kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao
dân trí. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Cao Bằng bao gồm:
1. Cơ sở dữ liệu giao cho Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì xây dựng được quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin tại Trung
tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên Môi trường Cao Bằng. Sở Tài nguyên và Môi
trường giao cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cao Bằng quản lý, lưu
trữ và cung cấp thông tin về hồ sơ địa chính; cơ sở dữ liệu địa chính; số liệu
thống kê đất đai hàng năm; số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do các
sở, ngành, các huyện, thành phố xây dựng, quản lý và lưu trữ.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Thu thập, quản lý dữ
liệu.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập,
quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập, số hóa,
cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng (trừ các dữ liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước); biên
tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh;
d) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin Tài
nguyên Môi trường Cao Bằng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cao Bằng
phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận, xử lý, xây dựng,
quản lý, cập nhật, lưu trữ, cung cấp, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường của tỉnh; phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu,
thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định; ký kết hợp đồng dịch vụ thu
thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Các sở, ban, ngành:
a) Xác định những dữ liệu về tài nguyên và môi
trường có liên quan đến ngành; tổ chức thu thập phù hợp với nội dung và nhiệm vụ
của ngành; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch thu thập
dữ liệu về tài nguyên và môi trường; bảo quản, bảo mật dữ liệu về tài nguyên và
môi trường đã thu thập và cung cấp theo quy định;
b) Thu thập, xử lý, giao nộp dữ liệu tài nguyên
và môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt và theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
c) Tiếp nhận, quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu tài nguyên và môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp đảm bảo
tính thống nhất, hiệu quả và đúng quy định.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Uỷ
ban nhân dân cấp xã:
a) Thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ
và cung cấp dữ liệu về tài nguyên môi trường trên địa bàn đúng quy định;
b) Tiếp nhận, quản lý, sử dụng dữ liệu tài
nguyên và môi trường (do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp) hiệu quả và đúng
quy định.
4. Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên Môi
trường Cao Bằng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm
tham mưu giúp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thu thập, cập nhật, quản
lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh đúng quy
định.
Điều 6. Lập, phê duyệt, thực
hiện kế hoạch thu thập dữ liệu.
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây
dựng kế hoạch, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch
thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh theo quy định tại
các Điều 11, 12, 13, 14, 15 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 07
năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường.
Điều 7. Kiểm tra, đánh giá,
xử lý dữ liệu thu thập được.
1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, đánh giá, xử
lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 17,
18, 19 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu
tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thu thập, tiếp
nhận, kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
Điều 8. Công bố Danh mục dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
1. Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh
Cao Bằng được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh,
trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Định kỳ 03 (ba) năm một lần, giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm rà soát lại Danh mục dữ liệu tài nguyên
và môi trường, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (nếu có thay đổi).
3. Các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện,
Thành phố có dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm lập Danh mục dữ liệu
của đơn vị mình gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, chỉnh lý.
Điều 9. Phối hợp thu thập dữ
liệu.
1. Nguyên tắc phối hợp thu thập dữ liệu giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh căn cứ theo Khoản 2, Điểm b và Khoản 4, Điều 29 của Thông
tư số 07/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nội dung phối hợp thu thập dữ liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch thu thập dữ liệu
về tài nguyên môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban,
ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, Thành phố có dữ liệu cần thu thập thống nhất
danh mục dữ liệu tài nguyên môi trường cụ thể tại mỗi cơ quan, đơn vị, địa
phương để đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; kế hoạch nêu rõ những
hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện.
b) Các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo
đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.
Điều 10. Kinh phí thu thập,
xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu.
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng Cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước cấp tỉnh
và cấp huyện bảo đảm; kinh phí được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp tài
nguyên và môi trường hàng năm và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật.
a) Cấp tỉnh.
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao dự
toán kinh phí để tổ chức thực hiện Kế hoạch thu thập, xử lý dữ liệu về tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh.
b) Cấp huyện, thành phố.
Căn cứ điều kiện thực hiện thực tế, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố cân đối kinh phí để tổ chức thu thập dữ liệu về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn.
Điều 11. Giao nhận dữ liệu
về tài nguyên và môi trường.
1. Dữ liệu tài nguyên môi trường khi giao nhận
phải được lập biên bản và lưu hồ sơ theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước để xây dựng, thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi
trường theo Quy chế này và các quy định của pháp luật.
3. Dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan phải thực hiện giao nộp cho đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường
phân công quản lý dữ liệu chậm nhất không quá 06 (sáu) tháng. Trường hợp quá 06
tháng chưa bàn giao, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập danh mục gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Cung cấp dữ liệu.
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
cung cấp cho các cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường dữ liệu quy định tại
Khoản 3, Điều 8 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ;
b) Các sở, ngành có dữ liệu về tài nguyên và môi
trường cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm
Công nghệ Thông tin Tài nguyên Môi trường Cao Bằng và Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh Cao Bằng;
c) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận dữ liệu quản lý tài nguyên và môi trường
trên địa bàn từ các phòng, ban chuyên môn liên quan, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Trung
tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên Môi trường Cao Bằng;
d) Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên Môi
trường Cao Bằng có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thu phí khai thác, sử dụng dữ
liệu theo quy định;
e) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cao
Bằng có trách nhiệm cung cấp dữ liệu hồ sơ địa chính; hồ sơ cơ sở dữ diệu địa
chính; số liệu thống kê đất đai hàng năm; số liệu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
và thu phí, lệ phí khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định.
2. Hình thức cung cấp dữ liệu:
a) Gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện
tử; gửi dữ liệu bằng văn bản, vật mẫu (qua đường văn bản hành chính, qua đường
bưu điện);
b) Dữ liệu số, trên đĩa CD, DVD, băng từ… phải
ghi rõ tên nội dung dữ liệu cơ quan cung cấp;
c) Dữ liệu tài nguyên và môi trường được cung cấp
cho các tổ chức, cá nhân thông qua phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng
cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường (theo Mẫu 01, 02, 03 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường).
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo
định kỳ hoặc theo yêu cầu:
Cung cấp theo định kỳ 6 (sáu) tháng: Trước ngày
05 tháng 7 hàng năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6);
Cung cấp theo định kỳ 01 (một) năm: Trước ngày
05 tháng 01 năm sau (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12);
Cung cấp theo yêu cầu: Theo thời hạn ghi trong
văn bản yêu cầu.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Quốc gia theo định kỳ:
Cung cấp theo định kỳ 6 (sáu) tháng: Trước ngày
25 tháng 7 hàng năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6);
Cung cấp theo định kỳ 01 (một) năm: Trước ngày
25 tháng 01 năm sau (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12);
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung
cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường được Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài
nguyên Môi trường Cao Bằng và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cao Bằng
cung cấp trong các ngày làm việc theo quy định.
4. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6, của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 13. Thẩm quyền cho
phép cung cấp dữ liệu.
1. Việc cung cấp thông tin thuộc danh mục dữ liệu
tài nguyên và Môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật Nhà nước phải tuân theo
nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn;
2. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu tài nguyên
và môi trường của tỉnh cho phép cung cấp, sử dụng dữ liệu đúng quy định của Nhà
nước ngoài quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 14. Cung cấp, khai
thác và sử dụng dữ liệu.
1. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23,
24, 25, 26, 27 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân
cung ấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện
theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 15. Phối hợp chia sẻ dữ
liệu.
1. Nguyên tắc phối hợp chia sẻ dữ liệu giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với các sở, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Điều
28, Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nội dung phối hợp chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình thực hiện việc cung cấp, chia
sẻ dữ liệu về tài nguyên môi trường, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các
huyện, Thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi,
chịu trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của từng tổ chức, đơn vị để
đảm bảo việc cung cấp, chia sẻ các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi
trường phải đầy đủ, chính xác, kịp thời đúng quy định;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp, chia sẻ
dữ liệu tài nguyên và môi trường cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu, thu phí
khai thác và sử dụng theo quy định.
Chương IV
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, BẢO ĐẢM
AN TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Lưu trữ, bảo quản
dữ liệu.
1. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được kịp
thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hoá học và chuẩn hoá, số hoá dữ
liệu để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên
và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định, quy
trình, pháp luật về lưu trữ.
Điều 17. Bảo đảm an toàn, bảo
mật dữ liệu số.
1. Việc bảo đảm an toàn và bảo mật dữ liệu số về
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 của Thông
tư số 07/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc
thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng,
chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu;
b) Có các biện pháp quản lý, bảo vệ đối với hệ
thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về
tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an
toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng;
c) Xây dựng danh mục cụ thể các dữ liệu thuộc phạm
vi bí mật Nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ liệu.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên Môi
trường Cao Bằng và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cao Bằng có trách
nhiệm kiểm tra và sao lưu dữ liệu:
a) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần kiểm tra và
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử;
b) Định kỳ mỗi năm 1 (một) lần sao lưu dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy
trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Xử lý dữ liệu về
tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày Quy chế này có
hiệu lực thi hành.
Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được
điều tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo
quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu,
đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp
toàn bộ dữ liệu đó cho Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên Môi trường Cao
Bằng. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất
là 06 (sáu) tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình
đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tổ chức, cá
nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều 11, Quy
chế này.
Điều 19. Tổ chức thực hiện.
1. Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, nghiên cứu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.