ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 09/2013/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 04 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số
67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tỉnh Đắk Lắk tại Tờ trình số: 03/TTr-SNgV ngày 16 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản
lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Ngoại giao (Vụ Pháp chế,
Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Tp. HCM);
- Văn phòng Chính phủ (Vụ địa
phương);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Công an (Cục Quản lý xuất
nhập cảnh);
- Thường trực tỉnh ủy,
Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- VP Tỉnh ủy; VP
ĐĐBQH & HĐND tỉnh;
- Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh;
- Đảng ủy khối Doanh nghiệp;
- Các sở, ngành;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Trung tâm TT Công báo; Website
Đắk Lắk; Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh (đ/c Hạnh);
- Lưu: VT, TH (N-100b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đẳk Lẳk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc quản
lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm tăng cường quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại tại địa phương.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND)
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nội
dung hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk được quy định trong Quy chế này bao gồm:
1. Các hoạt động giao lưu, hợp tác giữa tỉnh Đắk Lắk với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi
công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước
ngoài (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng
của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể,
cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại Đắk Lắk đã có thành tích xuất
sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
5. Tổ chức và quản lý các hội nghị, hội
thảo quốc tế tổ chức trên địa bàn tỉnh.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận
quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến
công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.
9. Công tác ngoại
giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại
và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa
phương.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về
tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động đối ngoại địa phương
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của
Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của
Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và sự quản lý tập trung
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các Sở, ban, ngành, địa phương trong
tỉnh; giữa các cơ quan Trung ương và địa phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối
ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa chính trị đối
ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước
ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông
tin đối ngoại và thông tin trên địa bàn tỉnh.
4. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề
cao trách nhiệm, vai trò và nâng cao tính chủ động của các ngành, địa phương,
cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan
đến đối ngoại, bảo đảm sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
5. Hoạt động đối ngoại được thực hiện
theo chương trình hàng năm đã được duyệt, đảm bảo nghiêm túc chế độ báo cáo,
xin ý kiến theo quy định hiện hành.
Chương 2.
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại, bao gồm
1. Việc cử đi công tác nước
ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ cấp cao
tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch
UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị).
2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng
của các địa phương có quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống với tỉnh; các đoàn
cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các
vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế
vào thăm và làm việc tại tỉnh.
3. Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc xét tặng các danh hiệu khen
thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa
phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Việc tổ chức,
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và
các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định
Các đoàn ra là cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và/hoặc không
sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương 3.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Xây dựng,
trình duyệt và sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã, thành phố chủ động lập hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại
năm sau gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) trước ngày 10/11
hàng năm.
2. Hồ sơ Chương trình hoạt động đối
ngoại bao gồm: báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong
năm, Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, bảng tổng hợp
kế hoạch đoàn ra (theo mẫu 01 kèm theo), bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo
mẫu 02 kèm theo).
3. Nội dung báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình hoạt động đối ngoại
trong năm, Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của các cơ quan, đơn vị được xây dựng căn cứ theo quy định tại Điều
4, Điều 5 Quy chế này và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị.
4. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy
cảm Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trước khi đưa vào chương trình hoạt động
đối ngoại năm sau của tỉnh.
5. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh xây dựng hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại năm sau
của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh xét duyệt theo thẩm quyền, gửi Bộ Ngoại giao tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt trước ngày 20/11 hàng
năm.
6. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên
rà soát việc thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi
hoặc hủy bỏ các hoạt động trong Chương trình, các cơ quan, đơn vị phải có tờ
trình xin sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm (theo mẫu
03 kèm theo) gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) trước ít nhất 30 ngày làm việc.
Trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được
tờ trình xin sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của các
cơ quan, đơn vị, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh xét duyệt theo thẩm quyền hoặc trao đổi
ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện
ít nhất 15 ngày làm việc.
Điều 7. Thực hiện
chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt
1. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
chủ động, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu
quả chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi triển khai thực hiện hoạt động
đối ngoại theo chương trình đã được phê duyệt yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện (theo mẫu 04 kèm theo) trình UBND tỉnh quyết định
(thông qua Sở Ngoại vụ) chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi triển khai thực hiện.
Đối với các trường hợp đặc biệt không thể đảm bảo thời gian nêu trên thì các cơ
quan, đơn vị phải nêu rõ lý do trong Kế hoạch để làm cơ sở
xem xét, quyết định.
3. Đối với những hoạt động đối ngoại
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh phát
sinh ngoài Chương trình đã được duyệt và chưa kịp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất
phức tạp, nhạy cảm các cơ quan, đơn vị phải có Tờ trình xin ý kiến Chủ tịch
UBND tỉnh trước khi thực hiện ít nhất 5 ngày làm việc và đồng gửi Sở Ngoại vụ;
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ngay sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 8. Tổ chức
và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép, hướng dẫn, theo dõi, quản lý việc
đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy
chế này.
b) Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, quyết
định cho phép, hướng dẫn, theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công
chức, viên chức quy định tại Điều 5 Quy chế này.
b) Thông báo về nội dung, chương
trình hoạt động cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi đoàn đến chậm nhất
07 ngày làm việc trước khi đoàn đến.
c) Thông báo về nội dung, chương
trình hoạt động cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi
đoàn đến chậm nhất 7 ngày làm việc trước khi đoàn đến đối với các đoàn đi nước
ngoài từ cấp Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh trở
lên.
d) Hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ
động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan
liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh có liên quan đến công
tác tổ chức và quản lý đoàn đi nước ngoài.
2. Quy trình, thủ tục cấp phép cho
đoàn ra được thực hiện theo quy định tại Quyết định ban hành Quy chế quản lý
đoàn ra trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk của UBND tỉnh.
3. Việc cử các đoàn đi công tác nước
ngoài phải bảo đảm đúng đối tượng, mục đích và có đối tác làm việc cụ thể; tùy
theo nội dung, tính chất của từng chuyến công tác, nếu cần
cử cán bộ, sĩ quan, công chức, viên chức thuộc các cơ quan ngành dọc Trung ương
đóng trên địa bàn tham gia thì cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức đoàn
đi phải có văn bản đề nghị cơ quan ngành dọc Trung ương đóng; trên địa bàn có liên quan cử nhân sự tham gia đoàn.
Điều 9. Tổ chức
đón tiếp và quản lý đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh
1. Đối với các đoàn nước ngoài đến
thăm, làm việc tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan
liên quan xây dựng Kế hoạch đón tiếp cụ thể gửi UBND tỉnh
chậm nhất 10 ngày làm việc trước khi tiếp đoàn.
2. Đối với các đoàn nước ngoài đến
thăm, làm việc tại tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Quy chế này, cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp chuẩn bị nội dung làm việc, xây dựng
kế hoạch đón tiếp gửi UBND tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ chậm
nhất 10 ngày làm việc trước khi tiếp đoàn; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở
Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 10. Hoạt động đối ngoại
liên quan đến quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực
của UBND tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Biên giới quốc gia, Bộ đội Biên phòng tỉnh nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý công tác biên giới lãnh thổ quốc
gia, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản lý thích hợp.
b) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện
các hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Ủy ban Biên giới quốc
gia, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng phương án giải quyết những vấn đề liên quan đến biên giới
lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh quản lý.
d) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các Điều ước
quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các nảy
sinh tranh chấp trên đất liền.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chịu trách nhiệm tham mưu thực hiện công tác đối ngoại
Biên phòng theo phân cấp của Chính phủ và Bộ quốc phòng.
3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm đảm
bảo an ninh trật tự khu vực biên giới.
4. Các huyện biên giới có trách nhiệm:
tổng hợp, đánh giá tình hình công tác đối ngoại về quản lý biên giới thuộc địa
bàn mình quản lý; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Ngoại vụ) về tình hình quản lý biên giới của địa phương; phối hợp
với Sở Ngoại vụ, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan liên quan
trong các hoạt động đối ngoại về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định của
pháp luật và các Hiệp định, Hiệp ước, Điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà
Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Điều 11. Quản lý
hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp
UBND tỉnh hướng dẫn các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh tuân thủ
các quy định pháp luật của Trung ương và tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên
quan giải quyết các vấn đề về công tác lãnh sự; phối hợp với
Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các
cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng
chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý (nếu có).
2. Công an tỉnh có trách nhiệm quản
lý, phối hợp với các cơ quan liên quan bảo vệ, hỗ trợ, hướng
dẫn và kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cá nhân,
tổ chức nước ngoài trên địa bàn, hàng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình chấp hành
pháp luật của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn.
3. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại
vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, quản lý hoạt động của cá
nhân, tổ chức nước ngoài đến làm việc tại cơ quan, đơn vị và trên địa bàn mình
quản lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và theo quy định tại quy chế
này.
Điều 12. Hoạt động
ngoại giao kinh tế
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, tổng hợp, nắm bắt tình
hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới tỉnh; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan giúp UBND tỉnh xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với
tình hình, đặc điểm của tỉnh; phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức thẩm tra, lựa chọn các đối tác nước ngoài đến hỗ trợ, đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
b) Là đầu mối tiếp nhận, chủ trì thẩm
định hồ sơ dự án đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); là đầu
mối tiếp nhận, chủ trì thẩm tra và tham mưu UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu
tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) theo thẩm quyền của UBND
tỉnh; tổng hợp nhu cầu, xây dựng danh mục các Chương
trình, Dự án vận động tài trợ ODA.
c) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tham
khảo ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương đối với các vấn đề kinh tế đối ngoại đặc
biệt, phức tạp của tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và
thẩm tra đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết đầu tư tại tỉnh.
b) Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
Thương mại - Đầu tư và Du lịch trong công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du
lịch; giúp các doanh nghiệp trong tỉnh mở rộng môi trường hợp tác, đầu tư
với nước ngoài.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ dự án, kiểm
tra, đánh giá tác động, giám sát hoạt động các dự án do nước
ngoài tài trợ triển khai trên địa bàn; xây dựng môi trường
đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
3. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Đầu
tư và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; giúp các doanh
nghiệp trong tỉnh mở rộng môi trường hợp tác, đầu tư với nước ngoài.
4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan, các doanh nghiệp, các đơn vị tài trợ trong và
ngoài nước thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp là
cơ quan quản lý hoạt động và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong khu công nghiệp của tỉnh.
6. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn vốn đối ứng cho
các dự án do nước ngoài tài trợ thực hiện trên địa bàn theo quy định.
Điều 13. Công
tác quản lý tổ chức phi chính phủ nước ngoài và vận đông viện trợ phi chính phủ
nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối quản
lý Nhà nước về công tác phi chính phủ nước ngoài, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản lý, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên
địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Liên hiệp
Các tổ chức hữu nghị và các cơ quan, đơn vị có liên quan xúc tiến vận động các
Chương trình, Dự án phi chính phủ theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tham mưu UBND tỉnh trả lời ý kiến cho cơ quan thường trực Ủy ban công tác về các Tổ chức phi chính phủ về việc tổ chức phi chính
phủ nước ngoài xin đăng ký hoạt động, đặt Văn phòng Dự án tại tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định Chương trình, Dự án phi chính phủ và quản lý hoạt
động của các Chương trình, Dự án phi chính phủ triển khai trên địa bàn tỉnh.
e) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động
trên địa bàn tỉnh cho Bộ Ngoại giao, Ủy ban công tác về
các tổ chức phi chính phủ và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm:
a) Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, phối hợp
với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định
Chương trình, Dự án phi chính phủ tham mưu, trình UBND tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ,
Công an tỉnh quản lý Chương trình, Dự án phi chính phủ triển
khai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ quản lý,
kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05
tháng 7), hàng năm (trước ngày 05 tháng 02) chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan báo cáo các hoạt động và sử dụng viện trợ của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài cho UBND tỉnh.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định các Chương trình, Dự án phi chính phủ và quản lý hoạt động của các
Chương trình, Dự án phi chính phủ triển khai trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ quản lý, kiểm
tra, giám sát hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt
động trên địa bàn tỉnh.
4. Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Ngoại vụ trong công
tác xúc tiến vận động các Chương trình, Dự án phi chính phủ.
Điều 14. Công
tác Văn hóa đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch Ngoại giao văn hóa hàng năm và dài
hạn phù hợp với chiến lược Ngoại giao Văn hóa của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong từng thời
kỳ.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm làm đầu mối, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham
mưu UBND tỉnh triển khai các hoạt động Văn hóa đối ngoại của tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị khi có trách
nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan trong tổ chức thực hiện khi được giao chủ trì thực hiện
hoặc có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì khi có yêu cầu.
Điều 15. Hoạt động
đối ngoại liên quan đến công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối, phối
hợp với Ủy ban Nhà nước về người Việt
Nam ở nước ngoài nghiên cứu, đề xuất, triển khai các cơ chế
chính sách đối với công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa
bàn tỉnh.
2. Hội Liên lạc với người Việt Nam ở
nước ngoài của tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các tổ chức trực thuộc
hỗ trợ, hướng dẫn, đánh giá, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện các
chính sách đối với công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh; đồng thời thống kê số liệu và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) về tình hình thực hiện
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn
tỉnh.
Điều 16. Tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Quy trình xin phép tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế
a) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu
UBND tỉnh chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn của UBND tỉnh.
b) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
- Các cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức
hội nghị, hội thảo
+ Các cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức
hội nghị, hội thảo có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, địa phương liên
quan theo quy định của pháp luật hiện hành; Gửi tờ trình (kèm theo đề án hoặc kế
hoạch) về UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến
tổ chức; Hồ sơ Đề án, Kế hoạch và chế độ báo cáo thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức nước
ngoài tổ chức hội nghị, hội thảo
+ Tổ chức nước ngoài có trách nhiệm
xây dựng Kế hoạch tổ chức gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) chậm nhất 30
ngày trước ngày dự kiến tổ chức; Hồ sơ Đề án, Kế hoạch và
chế độ báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ Sở Ngoại vụ có trách nhiệm xây dựng văn bản
tham mưu trình UBND tỉnh hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo quy định của pháp luật để tổng hợp trình UBND tỉnh.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế do Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện
Các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao trách nhiệm chủ trì tham mưu có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức
thực hiện theo đứng đề án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Các trường hợp tổ chức hội nghị, hội
thảo khác
Các cơ quan, tổ chức căn cứ vào
Chương trình, Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổ chức thực hiện.
3. Quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
- Là cơ quan đầu mối, giúp UBND tỉnh
thống nhất quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh; chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan thẩm định nội dung và đề
án tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
về tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định về thông
tin, tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị, hội thảo; kịp thời báo cáo cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện trường hợp vi phạm.
b) Công an tỉnh có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định về thông tin, tuyên truyền trước,
trong và sau hội nghị, hội thảo; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật khi phát hiện trường hợp vi phạm.
c) Các cơ quan tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế chịu trách nhiệm về nội dung các tài liệu,
báo cáo, tham luận, tư liệu, số liệu liên quan phát hành trước, trong và sau hội
nghị, hội thảo.
Điều 17. Ký kết,
thực hiện các thoả thuận quốc tế
1. Ký kết thỏa thuận quốc tế
a) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
- Tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân
danh UBND tỉnh trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của
các cơ quan, đơn vị.
- Chủ động nghiên cứu, lựa chọn đối
tác phù hợp để tham mưu UBND tỉnh thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác cấp địa
phương; phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục
ký kết và nội dung văn bản hợp tác.
- Chuẩn bị tổ chức lễ ký kết theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
b) Các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh
giao nhiệm vụ chuẩn bị Chú thích ký kết
thỏa thuận quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng hồ sơ ký kết thỏa thuận quốc tế;
tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan đến hoạt
động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó trước khi tiến hành, ký kết.
c) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh UBND tỉnh gửi về Sở Ngoại vụ.
2. Thực hiện thỏa thuận quốc tế
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và theo quy định tại các thỏa thuận mà Việt Nam là một bên
ký kết hoặc tham gia, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tham gia, thực
hiện đầy đủ, đúng các thỏa thuận đã được ký; thường xuyên báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ).
b) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp UBND tỉnh trong việc hỗ
trợ, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận đã được cấp có thẩm quyền
ký kết; thông tin thường xuyên cho Bộ Ngoại giao về tình
hình thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
Điều 18. Tổng hợp
tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình
chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến tỉnh và các hoạt động
đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất lên Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng và
giải pháp thực hiện.
b) Cung cấp kịp thời cho Bộ Ngoại
giao thông tin về những vấn đề của tỉnh để phục vụ trả lời phỏng vấn của lãnh đạo
cấp cao và họp báo quốc tế khi được yêu cầu.
c) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị
của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc hướng
dẫn phóng viên nước ngoài tiếp xúc; phỏng vấn các đồng chí
lãnh đạo tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và quản lý
phóng viên nước ngoài đến hoạt động báo chí tại địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thông
tin đối ngoại trình UBND tỉnh và triển khai thực hiện sau khi đã được phê duyệt.
Điều 19. Giao dịch
với đoàn ngoại giao tại Việt Nam
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ động
tham mưu UBND tỉnh tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại
giao với các cơ đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ
chức quốc tế tại Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường
hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Ngoại giao
để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 20. Tiếp nhận huân
chương, huy chương và danh hiệu khác do nước ngoài, các tổ chức quốc tế tặng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
1. Thủ tục tiếp nhận
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham
mưu UBND tỉnh thủ tục tiếp nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác
do Chính phủ, các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế trao tặng
các tổ chức, cá nhân thuộc tỉnh, trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
2. Tổ chức tiếp nhận
a) Lễ tiếp nhận huân chương, huy
chương, các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác do UBND tỉnh thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Ban
thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch
tiếp nhận trình UBND tỉnh tổ chức theo quy định của Pháp luật và Lễ tân ngoại giao;
b) Lễ tiếp nhận huân chương, huy
chương, các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác do các cơ quan, tổ chức thực
hiện
Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận có văn
bản trình UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) để làm thủ tục tiếp nhận theo quy định;
phối hợp với Sở Ngoại vụ, Ban thi đua khen thưởng - Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ
chức xây dựng kế hoạch tổ chức để tiếp nhận đúng Pháp luật và Lễ tân ngoại
giao.
Điều 21. Kiến
nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những
tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất
sắc
1. Các Sở, ban, ngành và các đơn
vị, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở
Ngoại vụ.
2. Sở Ngoại vụ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương, Huy chương, các danh
hiệu, hình thức khen thưởng cấp nhà nước của
các cơ quan, đơn vị gửi về; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của luật thi đua khen thưởng.
Điều 22. Bồi dưỡng
nghiệp vụ đối ngoại
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
giúp UBND tỉnh xây dựng Chương trình, Kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại hàng năm
của tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao để tổ chức thực hiện các Chương trình, Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
đối ngoại cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 23. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Đối với các vấn đề đối ngoại địa
phương nhức tạp, nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh
quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo Sở Ngoại vụ có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu
UBND tỉnh kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan để giải quyết.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trong
trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình (riêng Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh báo cáo tình hình đi công tác nước ngoài của các
cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý) gửi về Sở
Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định
như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng,
các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 25 tháng 5 hàng năm;
Sở Ngoại vụ tổng hợp, lập báo cáo gửi UBND trước ngày 30 tháng 5 hàng năm.
b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động đối ngoại hàng năm (theo mẫu 05 kèm theo) và dự kiến
Chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Ngoại
vụ trước ngày 01 tháng 11 hàng năm; Sở Ngoại vụ tổng hợp, lập báo cáo gửi UBND
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
4. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc một hoạt động đối ngoại, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo
cáo kết quả bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại
vụ; đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải pháp của cơ quan, đơn vị
đối với những vấn đề phát sinh và nêu rõ kế hoạch thực hiện các thỏa thuận với
đối tác nước ngoài (nếu có).
5. Trong phạm vi 10 ngày làm việc sau
khi kết thúc một hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 4, UBND tỉnh có văn bản
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan về
kết quả thực hiện và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề phát
sinh, nêu rõ kế hoạch thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
các đơn vị, tổ chức liên quan
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này và định kỳ báo cáo với UBND tỉnh.
b) Là đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh
thực hiện công tác quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
theo quy định hiện hành và theo quy chế này.
c) Tiếp nhận, tổng hợp, báo cáo đánh giá và xử lý các thông tin về các hoạt động đối ngoại
do các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị, tổ chức liên quan trong phạm vi chức
năng và nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ thực
hiện các nội dung trong Quy chế này.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
1. Các quy định khác liên quan đến hoạt
động đối ngoại không nêu trong Quy chế này thực hiện theo các quy định pháp luật
có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh những vướng mắc, những kiến nghị đề xuất, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp
thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.