ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2013/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
09 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày
30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 62/TTr-STP ngày 02 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế - HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- PVP, các phòng CV;
- Báo Lạng Sơn, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, (TTD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 09/7/2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về đối tượng, phương thức,
quy trình và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
thuộc trách nhiệm tự kiểm tra của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thẩm quyền kiểm tra của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
2. Văn bản được kiểm tra và xử lý theo quy định
tại Quy chế này gồm:
a) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện,
thành phố; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây gọi tắt là cấp huyện).
c) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban
hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của
Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các
phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành (sau đây
gọi tắt là văn bản có chứa quy phạm pháp luật ban hành không đúng hình thức, thẩm
quyền).
Điều 2. Mục đích và nội
dung kiểm tra văn bản
1. Việc kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những nội
dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi
bỏ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật,
đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ
quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét,
đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung
được quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số
40/2010/NĐ-CP) và Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
Điều 3. Nguyên tắc kiểm
tra và xử lý văn bản
1. Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách
quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc
kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành
văn bản, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi
dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình
thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
3. Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải
có kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã
ban hành văn bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản chịu
trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái
pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
Điều 4. Phương thức kiểm tra
văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các
phương thức sau đây:
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản gửi đến.
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến
nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật.
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại
cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 5. Việc
lưu hồ sơ kiểm tra văn bản, theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật
Giám đốc Sở Tư pháp chỉ đạo phòng
chuyên môn lưu hồ sơ kiểm tra văn bản, theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật sau
khi thực hiện tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn chỉ đạo phòng pháp chế hoặc công chức pháp chế
chuyên trách lưu hồ sơ kiểm tra, theo dõi xử lý văn bản trái pháp luật sau khi
thực hiện tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh
do đơn vị chủ trì soạn thảo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Hồ sơ kiểm tra văn bản gồm: Văn bản
trái pháp luật, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của
văn bản được kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; văn bản
xử lý văn bản trái pháp luật; các văn bản, tài liệu khác hình thành trong quá
trình kiểm tra văn bản.
“Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật” thực hiện theo mẫu số 02/BTP-KTrVB tại Phụ lục 03 kèm theo
Quy chế này để theo dõi quá trình kiểm tra và xử lý văn bản kể từ khi phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đến khi có kết luận, văn bản xử lý cuối
cùng.
Chương II
TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Trách
nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành,
khi nhận được thông báo của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.
Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình
chủ trì soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý.
Điều 7. Trách
nhiệm gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh
sau khi ban hành, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi đến
Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ trì soạn
thảo, trình ban hành văn bản để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tự kiểm
tra.
Điều 8. Phân
công và thực hiện tự kiểm tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp phân
công và chỉ đạo phòng chuyên môn thực hiện việc giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
tự kiểm tra văn bản hoặc giao cho Cộng tác viên thực hiện tự kiểm tra văn bản
theo hình thức khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công và chỉ đạo phòng pháp chế hoặc công chức pháp chế
chuyên trách thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Người kiểm tra văn bản có trách
nhiệm thực hiện kiểm tra, đối chiếu từng nội dung văn bản được kiểm tra với văn
bản làm cơ sở pháp lý về các nội dung kiểm tra được quy định tại khoản 2 Điều 2
Quy chế này để xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm
tra.
Điều 9. Xử lý
kết quả tự kiểm tra văn bản
1. Trường hợp văn bản được kiểm
tra phù hợp với quy định của pháp luật:
Người kiểm tra văn bản ký tên và
ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên, bên phải của văn bản để xác nhận
việc thực hiện kiểm tra, thời điểm kiểm tra và lập báo cáo kèm theo danh mục những
văn bản đã kiểm tra trình Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
xem xét, xử lý kết quả và ký xác nhận để lưu theo quy định.
2. Trường hợp văn bản được
kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật:
a) Người kiểm tra văn bản phải lập
“Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” (theo mẫu số 01/BTP/KTrVB tại
Phụ lục 02 kèm theo Quy chế này), lập Hồ sơ về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
trình Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn xem xét, xử lý.
Hồ sơ bao gồm: Văn bản được kiểm
tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định dấu hiệu trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu có liên quan khác (nếu
có).
b) Giám đốc Sở Tư pháp thông báo bằng
văn bản cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ trì soạn thảo,
trình văn bản về các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp
của văn bản được kiểm tra. Khi nhận được văn bản thông báo của Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo thực
hiện việc kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp;
có ý kiến bằng văn bản về các nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp,
các biện pháp xử lý gửi Sở Tư pháp trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp.
Trường hợp các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh khi thực hiện giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra
phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì có
trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với cơ quan chuyên môn, các cơ quan liên quan trao đổi để thống nhất những nội
dung có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện
pháp xử lý.
c) Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn đã chủ trì soạn thảo, trình ban hành văn bản trái
pháp luật tổ chức xây dựng dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp
thời.
Điều 10. Công
bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Kết quả xử lý quyết định, chỉ thị
trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh được công bố công khai, đưa tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đăng công báo, trên trang thông tin điện tử của
tỉnh chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xử lý.
Văn bản xử lý quyết định, chỉ thị
trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Trường hợp xử lý văn bản theo yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng; theo
thông báo của Cục trưởng Cục kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ thì phải gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan
thông tin đại chúng đã có yêu cầu, kiến nghị; thông báo kết quả xử lý cho Cục
trưởng Cục kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Chương III
KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Mục 1. KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN
Điều 11. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành.
Việc kiểm tra do Giám đốc Sở Tư
pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 12.
Trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi đến Sở Tư pháp để thực hiện kiểm
tra theo thẩm quyền, đồng thời gửi cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý về ngành, lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh để phối hợp thực hiện kiểm
tra.
Điều 13. Phân
công và thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền
Giám đốc Sở Tư pháp phân
công và chỉ đạo phòng chuyên môn thực hiện việc giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, thực hiện mở "Sổ văn bản đến"
(theo mẫu tại Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này) để theo dõi việc tiếp nhận văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi đến để
kiểm tra theo thẩm quyền hoặc giao cho Cộng tác viên thực hiện kiểm tra văn bản
theo hình thức khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn.
Người kiểm tra văn bản có trách
nhiệm thực hiện kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này để
xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
Điều 14. Xử
lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền
1. Trường hợp văn bản được kiểm
tra phù hợp với quy định của pháp luật:
Người kiểm tra văn bản thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
2. Trường hợp văn bản được kiểm
tra có dấu hiệu trái pháp luật:
a) Người kiểm tra văn bản phải lập
“Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” và lập Hồ sơ về văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 trình Giám đốc
Sở Tư pháp xem xét, xử lý.
b)
Sau khi xem xét hồ sơ về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư
pháp có văn bản đề nghị cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý về
ngành, lĩnh vực của văn bản được kiểm tra tham gia ý kiến vào kết quả kiểm tra
văn bản, thống nhất những nội dung có dấu hiệu trái pháp luật.
Khi nhận được văn bản đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm phối hợp, chỉ
đạo thực hiện việc kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; có ý kiến bằng
văn bản về các nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp gửi Sở Tư pháp
trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp.
c) Giám đốc Sở Tư pháp ra văn bản
thông báo (theo quy định tại khoản 7, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP) cho Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức tự kiểm tra, xử lý bằng các hình thức quy định tại
Mục 5 Chương III Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và thông báo kết quả xử lý cho Sở
Tư pháp trong thời hạn 30 (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận được văn bản thông
báo của Giám đốc Sở Tư pháp.
d) Trường hợp Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra
và xử lý theo thời hạn quy định, không thông báo kết quả xử lý hoặc Giám đốc Sở
Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thì Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ,
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đình chỉ việc thi hành nghị quyết
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh gồm: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở
pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có);
các công văn thông báo của Sở Tư pháp; các văn bản giải trình, thông báo kết quả
tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có
liên quan.
Điều 15. Công
bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện
Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành phải được niêm yết tại
trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xử
lý.
Văn bản xử lý nghị quyết, quyết định,
chỉ thị trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được
gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Trường hợp
xử lý văn bản theo yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ
quan thông tin đại chúng; theo thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp thì phải gửi
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan thông tin đại chúng đã có yêu cầu,
kiến nghị; thông báo kết quả xử lý cho Giám đốc Sở Tư pháp theo quy định tại
khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 16. Kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung,
chương trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thông báo cho cơ quan có văn bản
được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
Cơ quan có văn bản được kiểm tra
có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo kế hoạch kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
2. Trường hợp thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành thực hiện kiểm tra thì Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất thành phần Đoàn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập.
Đoàn kiểm tra liên ngành có trách
nhiệm gửi thông báo trước 10 (mười) ngày làm việc cho cơ quan có văn bản được
kiểm tra về kế hoạch, chương trình, nội dung kiểm tra, tài liệu và các điều kiện
cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra để cơ quan có văn bản được kiểm tra chuẩn
bị và phối hợp với Đoàn kiểm tra liên ngành trong việc thực hiện kiểm tra văn bản.
3. Quy trình kiểm tra:
a) Cơ quan có văn bản được kiểm
tra có trách nhiệm tiến hành tự kiểm tra, xây dựng báo cáo kết quả tự kiểm tra,
tập hợp các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra gửi Sở Tư pháp theo yêu cầu của Đoàn
kiểm tra trước khi Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra trực tiếp.
b) Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức kiểm
tra các văn bản theo quy định.
c) Đoàn kiểm tra báo cáo Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra văn bản và gửi kết luận kiểm tra đến
cơ quan có văn bản được kiểm tra.
4. Việc xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật qua công tác kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo
ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 22, Điều 23 của
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Mục 2. KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM
QUYỀN
Điều 17. Văn
bản được kiểm tra
Văn bản được kiểm tra là các văn bản
có chứa quy phạm pháp luật ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền quy định tại
điểm c, khoản 2, Điều 1 Quy chế này.
Việc kiểm tra các văn bản này được
thực hiện khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của
các cơ quan thông tin đại chúng hoặc trong trường hợp do cán bộ, công chức cơ
quan kiểm tra văn bản tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật ban hành
không đúng hình thức, thẩm quyền
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên tiến hành tự kiểm tra các văn bản do cơ quan, đơn vị mình ban hành để kịp
thời phát hiện và xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan,
đơn vị mình ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
Trường hợp nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương
tiện thông tin đại chúng về văn bản có chứa quy phạm pháp luật do cơ
quan, đơn vị mình ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền mà Thủ trưởng cơ quan chuyên môn không tổ chức
tự kiểm tra, xử lý thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phương tiện thông tin đại
chúng kiến nghị Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ
đạo, tổ chức việc tự kiểm tra, xử lý văn bản hoặc xem xét báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tư pháp theo quy định tại Điều 25 Mục 4 Chương III của Nghị định số
40/2010/NĐ-CP.
2. Việc kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc
có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành được thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26
Mục 4 Chương III Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản
theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
2. Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công
tác kiểm tra và xử lý văn bản; xây dựng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản
theo quy định tại Điều 40 Nghị định 40/2010/NĐ-CP để giúp thực hiện công tác kiểm
tra văn bản.
Điều 20.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với
Sở Tư pháp:
a) Thực hiện tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành có nội dung quy định về lĩnh
vực quản lý của ngành, đơn vị.
Khi nhận được văn bản đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp về việc phối hợp kiểm tra, thống nhất nội dung có dấu hiệu trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra thì có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 9; điểm b khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
c) Quản lý cộng tác viên kiểm tra
văn bản do cơ quan, đơn vị cử, tạo điều kiện cho cộng tác viên kiểm tra văn bản
thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra văn bản.
2. Thực hiện kiểm tra và xử lý các
văn bản có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị mình ban hành không đúng
hình thức, thẩm quyền.
3. Tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện tự kiểm tra
văn bản theo ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Cử thành viên tham gia Đoàn kiểm
tra văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp.
5. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp xây dựng báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực
quản lý của cơ quan, đơn vị mình trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để báo cáo
các bộ, ngành chủ quản theo yêu cầu.
6. Kịp thời cung cấp các thông
tin, tài liệu cần thiết cho Sở Tư pháp để phục vụ cho công tác kiểm tra. Giải
trình về nội dung văn bản do cơ quan, đơn vị soạn thảo, trình theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Hội đồng
nhân dân cấp huyện
a) Thường
xuyên tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan mình ban
hành.
Tổ chức tự kiểm
tra và xử lý đối với những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật khi nhận được
thông báo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc yêu cầu, kiến nghị của Đoàn kiểm tra
theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; cơ quan, tổ chức, cá nhân,
cơ quan thông tin đại chúng.
b) Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan kiểm tra
văn bản, Đoàn kiểm tra văn bản khi tiến hành kiểm tra văn bản do cơ quan mình
ban hành. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn
bản, Đoàn kiểm tra văn bản.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quản lý nhà
nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn huyện, thành phố theo quy
định tại khoản 1, Điều 36 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
b) Ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản tại địa phương.
c) Bố trí, bảo
đảm kinh phí và các điều kiện khác để thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 22. Tổ chức và quản lý đội ngũ làm công tác kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phòng pháp chế, công chức pháp chế
chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng
đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra văn bản; phối hợp với các cơ quan có Cộng tác
viên để quản lý và sử dụng đội ngũ Cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định
tại Điều 40 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 23. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Kinh phí cho công tác kiểm tra, xử
lý văn bản thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Liên Bộ Tài chính- Tư
pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm
cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị quyết số 68/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết
định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 28/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số
mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 24. Xây
dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Điều 42 của Nghị định số
40/2010/NĐ- CP và Điều 15 Thông tư số 20/2010/TT- BTP.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Chế
độ báo cáo
Định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các huyện, thành phố gửi báo
cáo về tình hình kiểm tra và xử lý văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở
Tư pháp để tổng hợp theo quy định.
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì
tổng hợp, xây dựng báo cáo 06 (sáu) tháng và hàng năm về tình hình kiểm tra và
xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Tư pháp.
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác về kiểm tra
và xử lý văn bản không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp./.
* Ghi rõ tên, số, ký hiệu: ngày,
tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu văn bản
*** Người kiểm tra ký, ghi rõ
họ, tên.