ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2012/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 19 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG
TUẦN TRA NHÂN DÂN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 41/2011/QĐ-UBND, NGÀY
03/11/2011 CỦA UBND TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP, ngày 07/9/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số
12/2010/TT-BCA, ngày 08/4/2010 của Bộ Công an Quy định cụ thể thi hành một số
điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, ngày 07/9/2009 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Công an
xã;
Căn cứ Nghị quyết số
48/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về mức hỗ
trợ đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Tuần tra nhân dân trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh, tại Tờ trình số 05/TTr-CAT-PV28, ngày 11 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy chế về tổ chức và hoạt động của lực lượng Tuần
tra nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND, ngày 03/11/2011
của UBND tỉnh Tây Ninh như sau:
1. Sửa đổi trích yếu như sau:
“Quy chế về tổ chức, hoạt động, trang bị và mức hỗ trợ đối với lực lượng Tuần
tra nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 1 như sau: “Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
nguyên tắc tổ chức, hoạt động, trang bị và mức hỗ trợ đối với lực lượng Tuần
tra nhân dân (viết tắt là TTND) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
3. Sửa đổi tiêu đề Chương III
như sau: Mức hỗ trợ và trang bị phương tiện, kinh phí hoạt động đối với lực
lượng TTND.
4. Sửa đổi Điều 9 như sau:
“Điều 9. Mức hỗ
trợ trong thời gian canh gác, tuần tra
1. Lực
lượng TTND xã, ấp khi được cấp có thẩm quyền huy động trực làm nhiệm vụ thì
được hỗ trợ mức bồi dưỡng ngày (hoặc đêm) bằng 0,05 so mức lương tối thiểu
chung.
Trường hợp
Công an cấp nào huy động thì cấp đó phải thực hiện chi trả bồi dưỡng cho lực lượng
TTND.
2. Đội trưởng, Đội phó và Đội
viên TTND được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an
ninh trật tự. ”
5. Sửa đổi Điều 10 như sau:
“ Điều 10: Trang bị đối với lực
lượng TTND
1. Lực lượng TTND được trang bị
đồng phục, công cụ hỗ trợ, và các phương tiện phục vụ công tác như sau:
- Quần áo: 01 bộ/người/năm.
- Giày vải, tất: 01 đôi/người/năm.
- Nón vải (lưỡi trai): 01 cái/
người/năm.
- Nón bảo hiểm: 01 cái/người/2
năm.
- Băng đeo tay: 01
cái/người/năm.
- Gậy cao su (hoặc gậy gỗ): 01
cây/người/2 năm.
- Sổ tay: 01 cuốn/người/năm.
- Còi: 03 cái/đội/năm.
- Đèn pin 03 cái/đội/2 năm.
- Sổ ghi chép: 01 cuốn/đội/năm.
- Giấy chứng nhận: 01
giấy/người.
- Phù hiệu: 01 cái/người.
2. Giám đốc Công an tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ, các phương
tiện cần thiết khác và xác định mẫu giấy chứng nhận, biển hiệu, trang phục cho
lực lượng TTND theo quy chế này. ”
6. Sửa đổi Điều 11 như sau:
“ Điều 11. Kinh phí thực hiện và
thời gian áp dụng thực hiện mức hỗ trợ, trang bị đối với lực lượng TTND.
1. Ngân sách xã đảm bảo thực
hiện về hoạt động, mức hỗ trợ và trang bị đối với lực lượng TTND.
2. Quỹ Quốc phòng an ninh và các
nguồn thu hợp pháp khác.
Trong quá trình thực hiện nếu xã
nào khó khăn không đủ kinh phí thì ngân sách huyện, thị cấp bổ sung để thực
hiện mức hỗ trợ và trang bị đội với lực lượng TTND theo quy định.
3. Thời gian áp dụng: Mức hỗ trợ
và trang bị đối với lực lượng TTND được áp dụng kể từ ngày 01/01/2012.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 17
như sau:
“ Điều 17: Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn cân đối, bố trí ngân
sách hàng năm để đảm chi cho hoạt động, của tuần tra nhân dân theo các quy định
tại quyết định này.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 18
như sau:
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và xã, phường, thị trấn chỉ đạo, quản lý, tổ chức hoạt động và xây dựng lực
lượng TTND theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc cho lực lượng TTND, cân đối
ngân sách đảm bảo kinh phí thực hiện các mức hỗ trợ và trang bị đối với lực
lượng TTND theo quy chế này. ”
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Công an tỉnh
phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn tổ
chức thực hiện Quy chế này.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lưu Quang
|