QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI BAN, TỔ BẢO VỆ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2011/QĐ- UBND ngày 04 /4/ 2011 của UBND
tỉnh)
Chương I
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN, TỔ BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 1.
Ban Bảo vệ dân phố
1. Mỗi phường, thị trấn thành lập
một Ban Bảo vệ dân phố gồm: Trưởng ban, 1 Phó trưởng Ban và các Ủy viên. Số lượng
thành viên Ban Bảo vệ dân phố tùy thuộc vào số lượng Tổ Bảo vệ dân phố. Thành
viên Ban Bảo vệ dân phố là các Tổ trưởng tổ Bảo vệ dân phố, Trưởng ban, Phó ban
bảo vệ dân phố do tập thể Ban Bảo vệ dân phố bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu
kín.
2. Trưởng Công an phường, thị
trấn dự kiến nhân sự, tổ chức cuộc họp Ban Bảo vệ dân phố để bầu Trưởng ban,
Phó ban Bảo vệ dân phố.
3. Chậm nhất 15 ngày sau khi bầu,
trưởng Công an phường, thị trấn báo cáo kết quả và đề nghị Chủ tịch UBND phường,
thị trấn ra quyết định thành lập Ban Bảo vệ dân phố, quyết định công nhận Trưởng
ban, Phó ban và các Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố.
Điều 2. Tổ
Bảo vệ dân phố
1. Mỗi ấp, khu phố (gọi chung
là khu phố) thành lập 1 Tổ Bảo vệ dân phố. Mỗi tổ dân phố có 5 thành viên: Tổ
trưởng, 1 Tổ phó và 3 Tổ viên, Tổ trưởng Bảo vệ dân phố do phó trưởng khu phố
kiêm nhiệm.
2. Trưởng Công an phường, thị
trấn phân công Công an khu vực phối hợp với Cấp ủy Chi bộ khu phố và Trưởng khu
phố giới thiệu người vào Tổ Bảo vệ dân phố, dự kiến thành phần tổ phó, các tổ
viên; đồng thời tổ chức cuộc họp gồm cán bộ cơ sở, đại diện các hộ gia đình
trong khu phố để bầu theo hình thức biểu quyết.
3. Chậm nhất 15 ngày sau khi biểu
quyết, Trưởng Công an phường, thị trấn báo cáo kết quả và đề nghị Chủ tịch UBND
phường, thị trấn ra quyết định công nhận Tổ Bảo vệ dân phố, tổ trưởng, tổ phó
và các tổ viên.
Điều 3. Số
lượng Ban, Tổ Bảo vệ dân phố
Thành lập 24 Ban Bảo vệ dân phố
ở 09 phường, 15 thị trấn và 149 Tổ Bảo vệ dân phố ở 17 ấp, 132 khu phố thuộc
các phường, thị trấn nơi có bố trí lực lượng Công an chính quy, cụ thể như sau:
1. Thành phố Tân An:
a) Phường 1: 1 Ban và 5 Tổ Bảo
vệ dân phố (5 khu phố).
b) Phường 2: 1 Ban và 8 Tổ Bảo
vệ dân phố (8 khu phố).
c) Phường 3: 1 Ban và 9 Tổ Bảo
vệ dân phố (9 khu phố).
d) Phường 4: 1 Ban và 7 Tổ Bảo
vệ dân phố (7 khu phố).
e) Phường 5: 1 Ban và 7 Tổ Bảo
vệ dân phố (7 khu phố).
f) Phường 6: 1 Ban và 5 Tổ Bảo
vệ dân phố (5 khu phố).
g) Phường 7: 1 Ban và 4 Tổ Bảo
vệ dân phố (4 khu phố).
h) Phường Tân Khánh: 1 Ban và 5
Tổ Bảo vệ dân phố (5 khu phố).
l) Phường Khánh Hậu: 1 Ban và 4
Tổ Bảo vệ dân phố (4 khu phố).
2. Huyện Thủ Thừa:
a) Thị trấn Thủ Thừa: 1
Ban và 9 Tổ Bảo vệ dân phố (3 khu phố, 6 ấp).
3. Huyện Bến Lức:
a) Thị trấn Bến Lức: 1
Ban và 10 Tổ Bảo vệ dân phố (9 khu phố, 1 ấp).
4. Huyện Cần Đước:
a) Thị trấn Cần Đước: 1
Ban và 11 Tổ Bảo vệ dân phố (11 khu phố).
5. Huyện Cần Giuộc:
a) Thị trấn Cần Giuộc: 1
Ban và 4 Tổ Bảo vệ dân phố (4 khu phố).
6. Huyện Đức Hòa:
a) Thị trấn Đức Hòa: 1 Ban và 5
Tổ Bảo vệ dân phố (5 khu phố).
b) Thị trấn Hậu Nghĩa: 1 Ban và
7 Tổ Bảo vệ dân phố (5 khu phố, 2 ấp).
c) Thị trấn Hiệp Hòa: 1 Ban và
5 Tổ Bảo vệ dân phố (5 khu phố).
7. Huyện Mộc Hóa:
a) Thị trấn Mộc Hóa: 1 Ban và
10 Tổ Bảo vệ dân phố (10 khu phố).
8. Huyện Tân Trụ:
a) Thị trấn Tân Trụ: 1 Ban và 3
Tổ Bảo vệ dân phố (3 ấp).
9. Huyện Đức Huệ:
a) Thị trấn Đông Thành: 1 Ban
và 4 Tổ Bảo vệ dân phố (4 khu phố).
10. Huyện Tân Hưng:
a) Thị trấn Tân Hưng: 1 Ban và
4 Tổ Bảo vệ dân phố (4 khu phố).
11. Huyện Tân Thạnh:
a) Thị trấn Tân Thạnh: 1 Ban và
6 Tổ Bảo vệ dân phố (6 khu phố).
12. Huyện Thạnh Hóa:
a) Thị trấn Thạnh Hóa: 1 Ban và
4 Tổ Bảo vệ dân phố (4 khu phố).
13. Huyện Châu Thành:
a) Thị trấn Tầm Vu: 1 Ban và 6
Tổ Bảo vệ dân phố (3 khu phố, 3 ấp).
14. Huyện Vĩnh Hưng:
a) Thị trấn Vĩnh Hưng: 1 Ban và
8 Tổ Bảo vệ dân phố (6 khu phố, 2 ấp)
Điều 4. Hoạt
động của Ban, Tổ Bảo vệ dân phố
Hoạt động của lực lượng Bảo vệ
dân phố thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của
Chính phủ; Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 của
Bộ Công an, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Chương II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI BAN, TỔ BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 5. Chế
độ phụ cấp
Thành
viên Ban, Tổ Bảo vệ dân phố hưởng phụ cấp hàng tháng do UBND phường, thị trấn
chi trả từ nguồn ngân sách phường, thị trấn và các khoản hỗ trợ khác.
Mức phụ cấp hàng tháng cụ thể
như sau:
-Trưởng ban Bảo vệ dân phố: 580.000đ/người/tháng
-Phó ban Bảo vệ dân phố: 380.000đ/người/tháng
-Tổ trưởng tổ Bảo vệ dân phố:
do phó trưởng ấp khu phố kiêm nhiệm; đã hưởng phụ cấp 320.000đ/người/tháng,
không hưởng thêm.
-Tổ phó tổ Bảo vệ dân phố: 100.000đ/người/tháng.
-Tổ viên tổ Bảo vệ dân phố: 50.000đ/người/tháng.
Điều 6. Các
chế độ chính sách khác
1.Mỗi thành viên lực lượng bảo
vệ dân phố được mua bảo hiểm thân thể do ngân sách phường, thị trấn chi trả.
2. Các chế độ chính sách khác của
lực lượng bảo vệ dân phố thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP
của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTB&XH-BTC ngày
01/3/2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động -Thương binh - Xã hội và Bộ Tài chính và
các quy định pháp luật hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Thủ trưởng các sở
ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện quy định này, Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kịp thời đề
xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ bung cho đúng với quy định của pháp luật hiện
hành và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.