THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
09/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH THANH TRA VIÊN
CÔNG AN NHÂN DÂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động Thanh tra Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thanh tra viên Công an nhân dân
Thanh tra viên Công an nhân dân
là sỹ quan nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân được bố trí làm công tác
thanh tra chuyên trách. Sỹ quan được bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra viên Công
an nhân dân phải trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết,
trung thực, công minh, khách quan, có năng lực, trình độ và kiến thức chuyên
môn theo tiêu chuẩn của các ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân.
Điều 2. Các
ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân
1. Thanh tra viên;
2. Thanh tra viên chính;
3. Thanh tra viên cao cấp.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Tiêu chuẩn Thanh tra viên
1. Chức trách:
Thanh tra viên có trách nhiệm
tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện một số lĩnh vực công tác thanh tra,
chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện các nội dung thanh tra có quy mô, độ phức
tạp trung bình.
2. Nhiệm vụ:
a) Nghiên cứu, tổng hợp, thu nhập,
xử lý thông tin ban đầu, xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác thanh tra;
b) Đề xuất và tham mưu tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thanh tra định kỳ của đơn vị Công an
cấp huyện, phòng và tương đương.
c) Xây dựng kế hoạch thanh tra,
tổ chức thực hiện quyết định thanh tra về thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành; giúp thủ trưởng đơn vị xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng; trực tiếp thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ,
lập hồ sơ thanh tra, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
d) Báo cáo kết quả các nội dung
thanh tra, kiến nghị các biện pháp giải quyết;
đ) Tham gia nghiên cứu xây dựng
văn bản chỉ đạo công tác thanh tra thuộc lĩnh vực được giao;
e) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị
phụ trách kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra;
g) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 40 và Điều 50 Luật Thanh tra.
3. Năng lực:
a) Có kiến thức lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công
tác thanh tra;
b) Có kiến thức nghiệp vụ cơ bản
về công tác công an;
c) Có kiến thức cơ bản về quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
d) Am hiểu tình hình kinh tế, xã
hội;
đ) Có khả năng nghiên cứu, phân
tích tổng hợp tình hình trong lĩnh vực được giao, xây dựng văn bản chỉ đạo, tổ
chức thực hiện công tác thanh tra trong phạm vi đơn vị cơ sở.
4. Trình độ và điều kiện khác:
a) Nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học
ngành công an hoặc đại học ngành khác trở lên đã được bồi dưỡng nghiệp vụ công
an, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Thanh tra viên;
b) Chính trị: Trung cấp lý luận
chính trị hoặc tương đương;
c) Quản lý nhà nước: Chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên;
d) Ngoại ngữ: Trình độ B trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức). Tiêu chuẩn này
không bắt buộc đối với sỹ quan nghe, nói được một trong các tiếng dân tộc thiểu
số tại địa bàn công tác;
đ) Tin học: Trình độ tin học văn
phòng;
e) Đã qua công tác trong ngành
công an từ hai năm trở lên, trong đó có ít nhất một năm làm công tác thanh tra.
Điều 4. Tiêu
chuẩn Thanh tra viên chính
1. Chức trách:
Thanh tra viên chính có trách
nhiệm tham mưu trực tiếp giúp thủ trưởng đơn vị về một số lĩnh vực hoặc một số
công việc có tính chất quan trọng trong công tác thanh tra, chịu trách nhiệm trực
tiếp tổ chức cuộc thanh tra có quy mô rộng, tình tiết phức tạp liên quan nhiều
lĩnh vực, nhiều đơn vị, địa phương trong và ngoài ngành công an.
2. Nhiệm vụ:
a) Nghiên cứu, đề xuất những vấn
đề về tổ chức và hoạt động thanh tra, biện pháp chỉ đạo công tác thanh tra thuộc
thẩm quyền của Công an cấp tỉnh, Cục và tương đương trở lên;
b) Xây dựng kế hoạch thanh tra,
tổ chức thực hiện quyết định thanh tra về thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành; giúp thủ trưởng đơn vị xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;
c) Lập hồ sơ và tiến hành xác
minh, kết luận rõ nội dung thanh tra, kiến nghị các biện pháp giải quyết;
d) Kiểm tra kết quả thanh tra do
Thanh tra viên thực hiện theo phân công của lãnh đạo khi tham gia Đoàn Thanh
tra;
đ) Xây dựng văn bản chỉ đạo công
tác thanh tra, biên soạn tài liệu và hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ công tác
thanh tra cho Thanh tra viên và công tác viên thanh tra trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao;
e) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 40 và Điều 50 Luật Thanh tra.
3. Năng lực:
a) Có kiến thức lý luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh một cách hệ thống, nắm vững đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên;
b) Nắm vững biện pháp nghiệp vụ
cơ bản công an và công tác thanh tra;
c) Có kiến thức cơ bản về quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
d) Am hiểu sâu tình hình kinh tế,
xã hội;
đ) Có năng lực nghiên cứu, tổng
hợp, xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết công tác thanh tra.
4. Trình độ và điều kiện khác:
a) Nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học
ngành công an hoặc đại học ngành khác trở lên đã được bồi dưỡng nghiệp vụ công
an, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính;
b) Chính trị: Trung cấp lý luận
chính trị hoặc tương đương;
c) Quản lý nhà nước: Chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính;
d) Ngoại ngữ: Trình độ B trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức). Tiêu chuẩn này
không bắt buộc đối với sỹ quan nghe, nói được một trong các tiếng dân tộc thiểu
số tại địa bàn công tác;
đ) Tin học: Trình độ tin học văn
phòng;
e) Đã qua công tác trong ngành
công an từ mười một năm trở lên, trong đó có ít nhất một năm làm công tác thanh
tra. Nếu đã được bổ nhiệm Thanh tra viên phải được chín năm trở lên.
Điều 5. Tiêu
chuẩn Thanh tra viên cao cấp
1. Chức trách:
Thanh tra viên cao cấp có trách
nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị chủ trì các cuộc thanh tra có nhiều tình
tiết phức tạp liên quan nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị, địa phương trong và ngoài
ngành công an.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất
chương trình công tác, những vấn đề về tổ chức và hoạt động thanh tra, biện
pháp chỉ đạo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng trong lực lượng Công an nhân dân và tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức công tác kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện quyết định thanh tra và pháp luật
về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng; xử lý đơn thư, tiếp công dân theo quy định;
c) Xây dựng kế hoạch thanh tra
và tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra; xác minh, kết luận khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng;
d) Trực tiếp chỉ đạo, phối hợp
các đơn vị chức năng để thu thập tài liệu, xác minh, kết luận rõ các nội dung
thanh tra, kiến nghị các biện pháp giải quyết;
đ) Kiểm tra kết quả thanh tra do
Thanh tra viên, Thanh tra viên chính thực hiện theo phân công của lãnh đạo khi
tham gia Đoàn thanh tra;
e) Chủ trì nghiên cứu đề tài
khoa học cấp cơ sở trở lên, tổng kết chuyên đề, xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực công tác thanh tra Công an nhân dân;
g) Chủ trì biên soạn tài liệu giảng
dạy và tổ chức bồi dưỡng, phổ biến nghiệp vụ công tác thanh tra cho Thanh tra
viên, Thanh tra viên chính và cộng tác viên thanh tra;
h) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 40 và Điều 50 Luật Thanh tra.
3. Năng lực:
a) Có kiến thức lý luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh một cách có hệ thống, nắm vững đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
b) Có kiến thức quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại;
c) Am hiểu sâu rộng tình hình
kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế;
d) Có kiến thức sâu rộng về lĩnh
vực chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững nguyên tắc, biện pháp nghiệp vụ công an và
công tác thanh tra;
đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học,
tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến
lược về công tác thanh tra, có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp tình
hình hoạt động của nhiều lĩnh vực, đề xuất, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác thanh tra điều hành hoạt động của Thanh tra viên,
Thanh tra viên chính, cộng tác viên thanh tra.
4. Trình độ và điều kiện khác:
a) Nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học
ngành công an hoặc đại học ngành khác trở lên đã được bồi dưỡng nghiệp vụ công
an, có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch Thanh tra viên cao cấp;
b) Chính trị: Cao cấp lý luận
chính trị;
c) Quản lý nhà nước: Có chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp;
d) Ngoại ngữ: Trình độ C trở lên
(một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức);
đ) Tin học: Trình độ tin học văn
phòng;
e) Đã có đề án, công trình
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên về công tác công an hoặc công tác thanh
tra;
g) Đã qua công tác trong ngành
công an từ mười bảy năm trở lên, trong đó có ít nhất một năm làm công tác thanh
tra. Nếu đã được bổ nhiệm Thanh tra viên chính phải được sáu năm trở lên.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2010.
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|