ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2009/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
23 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TRỰC THUỘC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Thú y;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 44/2004/QĐ-UB ngày 09
tháng 01 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc thành lập Chi
cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí chức năng
Chi cục Thú y là cơ quan trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về cơ chế, chính sách, hỗ
trợ khuyến khích phát triển về chăn nuôi, thú y; tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về công tác thú y, quản lý chăn
nuôi gia súc, gia cầm; phòng chống dịch bệnh cho động vật; kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật (trên cạn, dưới nước), kiểm soát giết mổ gia súc gia cầm và
kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật; quản lý các loại thuốc
thú y (gia súc, gia cầm, thủy sản) lưu hành trên địa bàn; thanh tra chuyên
ngành về chăn nuôi, thú y, kiểm dịch động vật trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Chi cục Thú y có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú y, Cục Chăn nuôi thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện các kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn về công tác chăn nuôi gia súc, gia cầm, thú y trong
phạm vi thành phố theo các quy định có liên quan.
2. Tổ chức thực hiện việc phát hiện, chẩn đoán,
xác định dịch bệnh gia súc gia cầm, thủy sản, đề xuất chủ trương, hướng dẫn
biện pháp phòng chống, ngăn chặn và dập tắt ổ dịch. Kiểm tra dịch bệnh, vệ sinh
thú y tại các cơ sở có hoạt động liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y. Tổ
chức thực hiện và hướng dẫn việc khử trùng, tiêu độc các cơ sở hoạt động có
liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y, các phương tiện vận chuyển động vật và
sản phẩm động vật trên địa bàn thành phố. Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật về
chăn nuôi, thú y
theo quy định của Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch gia súc
gia cầm, kiểm dịch thủy sản và sản phẩm động vật vận chuyển, kiểm soát giết mổ
động vật, kiểm tra vệ sinh thực phẩm có nguồn gốc động vật, thức ăn chăn nuôi.
4. Quản lý nhà nước về thuốc thú y (gia súc, gia
cầm, thủy sản), các loại vật tư chuyên ngành thú y trên địa bàn theo đúng qui
định của pháp luật; trực tiếp quản lý, hướng dẫn sử dụng các loại vaccine để
phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi trên địa bàn phụ trách.
5. Quản lý nhà nước về chăn nuôi gia súc, gia
cầm:
a) Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức quy hoạch vùng chăn nuôi;
b) Hướng dẫn kiểm tra thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về chăn nuôi gia súc gia cầm, thức ăn chăn nuôi và giống vật
nuôi, cơ cấu giống vật nuôi theo quy định pháp luật;
c) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
vật nuôi.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về chăn nuôi, thú y của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan.
Xử lý các vi phạm hành chính về công tác chăn nuôi, thú y (gia súc, gia cầm,
thủy sản); giải quyết các tranh chấp và khiếu nại tố cáo của các tổ chức, cá
nhân hoạt động có liên quan tại thành phố theo thẩm quyền.
7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chế độ
chính sách, chuyên môn nghiệp vụ thuộc chuyên ngành. Bồi dưỡng kiến thức,
chuyên môn nghiệp vụ cho kỹ thuật viên thú y cơ sở. Tập huấn về công tác thú y
(gia súc, gia cầm, thủy sản), pháp luật cho các cơ sở chăn nuôi gia súc gia
cầm, thủy sản.
8. Cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận: tiêm
phòng, kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, vệ sinh thú y, giấy phép hành
nghề thú y; các dịch vụ thú y (gia súc, gia cầm, thủy sản). Thu phí và lệ phí
về công tác thú y theo quy định của Nhà nước.
9. Quản lý các bộ phận trực thuộc Chi cục, các
trạm thú y quận, huyện, Trạm Kiểm dịch động vật, mạng lưới thú y cơ sở ở xã,
phường, thị trấn.
10. Khảo sát, thực nghiệm và chỉ đạo ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành chăn nuôi, thú y, bệnh thủy sản tại địa
bàn quản lý. Hợp tác về chăn nuôi, thú y (gia súc, gia cầm, thủy sản) và các
chương trình quốc gia về phòng chống dịch bệnh trong địa bàn được Cục Thú y,
Cục Chăn nuôi phân công.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo:
a) Chi cục Thú y có Chi cục trưởng và không quá
02 Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng là người đứng đầu cơ quan, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục
trưởng phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng phân công
và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ;
c) Phòng Chẩn đoán bệnh động vật;
d) Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch
động vật trực thuộc đặt trên địa bàn quận, huyện:
- Trạm Thú y liên quận Ninh Kiều - Bình Thủy;
- Trạm Thú y quận Ô Môn;
- Trạm Thú y quận Cái Răng;
- Trạm Thú y huyện Thốt Nốt;
- Trạm Thú y huyện Phong Điền;
- Trạm Thú y huyện Cờ Đỏ;
- Trạm Thú y huyện Vĩnh Thạnh;
- Trạm Kiểm dịch động vật Lộ Tẻ;
- Trạm Kiểm dịch động vật Cầu Bắc.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu
công tác, Chi cục trưởng Chi cục Thú y đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định số lượng biên chế hàng năm;
b) Việc bố trí cán bộ, công chức của Chi cục
phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước
theo quy định pháp luật hiện hành; tùy theo đặc điểm tình hình cụ thể trong
công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc gia cầm, Chi cục Thú y được phép hợp
đồng với nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và cộng tác viên hoạt động trên địa bàn
xã, phường, thị trấn;
c) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê
duyệt, giao Chi cục trưởng Chi cục Thú y ban hành Quy chế làm việc của Chi cục
phù hợp với Quyết định này và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chi cục trưởng Chi cục Thú y, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn Phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Nội vụ; Bộ NN và PTNT;
- TT Thành ủy; TT HĐND thành phố
- Sở Ban ngành thành phố có liên quan;
- TT.HĐND và UBND quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.D30
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|