KẾ
HOẠCH
RÀ SOÁT, KIỂM
TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBNDngày 26 tháng 03 năm 2007 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. Mục đích, yêu cầu rà soát, kiểm tra văn bản.
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra và phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhằm sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc loại bỏ
các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật trái với văn bản cấp trên và tình
hình thực tiễn, giúp cho các cơ quan thi hành pháp luật và nhân dân nắm bắt dễ
dàng, nhanh chóng những quy định của pháp luật hiện hành.
- Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện những
nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi,
huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có
thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành
văn bản trái pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân phải được rà soát, hệ thống hoá và được kiểm tra thường xuyên ngay sau
khi văn bản được ban hành; định kỳ 6 tháng 1 lần tập hợp kết quả rà soát, lập
danh mục, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố danh mục văn bản hết hiệu lực
thi hành; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, giúp cho các cơ quan thi hành pháp luật và nhân dân nắm bất dễ dàng,
nhanh chóng những qui định của pháp luật hiện hành.
II. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Thực hiện việc gửi văn bản theo qui định tại Điều 8 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cho các cơ quan có liên quan và Sở Tư pháp để thực hiện kiểm tra, rà soát theo
qui định;
- Phối hợp với Sở Tư pháp tỉnh trong việc rà soát, kiểm tra
và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra;
- Xem xét hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản trái pháp luật,
tham mưu cho UBND tỉnh xử lý kết quả rà soát, kiểm tra văn bản khi nhận được
báo cáo của Sở Tư pháp và tổ chức đăng công báo danh mục văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực thi hành;
- Xem xét đề xuất của các ngành, các cấp và trình UBND
phương án sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế những văn bản có mâu thuẫn, chồng
chéo hoặc ban hành những văn bản mới nhằm cụ thể hóa văn bản cấp trên cho phù hợp
với tình hình thực tiễn ở địa phương.
2. Sở Tư pháp
- Sở Tư pháp là đầu mối điều hành hoạt động của tổ rà soát
và cộng tác viên kiểm tra văn bản, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan
giúp UBND tỉnh rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp phải kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc
thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó;
- Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do
UBND tỉnh ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp
huyện ban hành.
- Thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu,
dữ liệu, văn bản, lập cơ sở dữ liệu tin học hoá phục vụ kiểm tra, rà soát chuẩn
hoá xác định hiệu lực pháp lý của văn bản làm cơ sở kiểm tra.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách
nhiệm thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật;
nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển của đất nước, thì tự mình hoặc kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành.
- Tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
+ Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phối hợp với Sở Tư
pháp rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tự
kiểm tra văn bản do UBND tỉnh ban hành, kiểm tra các văn bản do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý
cơ quan mình, trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn kết quả rà soát kiểm tra và
phương án xử lý kết quả đó.
+ Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tự kiểm tra văn bản do
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của
cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân hoặc văn bản
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của
mình;
+ Chuẩn bị báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công
tác rà soát kiểm tra văn bản trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Giám đốc Sở Tư pháp.
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời cung cấp thông
tin, tư liệu tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp trong việc rà soát, tự kiểm tra và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật.
III. Thời gian thực hiện
1. Thường xuyên: Hoạt động rà soát, tự kiểm tra và kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện thường xuyên, theo thời gian ban
hành, theo lĩnh vực và theo địa bàn. Quá trình rà soát, kiểm tra phát hiện văn
bản sai sót về thẩm quyền, nội dung báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ thi hành và xử lý theo quy định của pháp luật. Từng bước khắc phục tình trạng
ban hành văn bản vi phạm về hình thức kỹ thuật trình bày văn bản và trình tự thủ
tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Định kỳ:
- Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo tình hình rà soát, kiểm
tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
công bố danh mục văn bản đã hết hiệu lực thi hành.
- Định kỳ 5 năm hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực.
3. Tổ chức Đoàn kiểm tra:
- Giao Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra gồm Công
chức chuyên trách của Sở Tư pháp, một số thành viên tổ rà soát và 1-2 cộng tác
viên kiểm tra văn bản của tỉnh để kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành theo định kỳ ít nhất mỗi huyện kiểm tra 1 lần/
1năm.
Địa điểm kiểm tra: Tại Văn phòng HĐND và UBND các huyện, thị
xã thành phố được kiểm tra.
- Thời gian cụ thể do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định và
thông báo trước cho địa phương được kiểm tra.
IV. Phạm vi rà soát, kiểm tra
1. Xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của các văn
bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có chứa quy phạm pháp luật gồm: Nghị
quyết, Quyết định, Chỉ thị, Quy ước cơ sở, các văn bản khác có chứa đựng quy phạm
pháp luật .
2. Tình hình xử lý văn bản vi phạm pháp luật: kiểm tra việc
thông báo về những văn bản được kiểm tra hình thức và quá trình xử lý.
3. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Việc soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định;
xem xét thông qua và thủ tục gửi, lưu trữ; Khó khăn vướng mắc trong quá trình
soạn thảo ban hành; những đề xuất, kiến nghị.
4. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hàng
năm. Quá trình rà soát, hệ thống hoá và tự kiểm tra văn bản, số lượng văn bản
rà soát; số lượng văn bản hết hiệu lực, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và
việc hướng dẫn rà soát, kiểm tra văn bản cho cấp dưới.
5. Việc xây dựng, thực hiện quy ước ở cơ sở: Kiểm tra số lượng
quy ước đã phê duyệt, trình tự soạn thảo, thông qua, những khó khăn, vướng mắc...
6. Kiểm tra việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của một
số HĐND và UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn cấp huyện ban hành.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Văn
phòng HĐND và UBND cùng cấp phối hợp với Phòng Tư pháp chuẩn bị các điều kiện cần
thiết phục vụ Đoàn Kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ./