ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2006/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày
17 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2004 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về Giáo dục;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 7 năm 2004 của Bộ Giáo dục & Đào
tạo - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa
phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo; Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) trong
phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở Giáo dục
và Đào tạo theo quy định của pháp luật; thực hiện một số quyền hạn theo sự uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của
địa phương và phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm về nội dung
các văn bản đã trình.
2.2. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự án phát triển giáo dục và
đào tạo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
2.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý giáo dục, đào tạo cho Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương; tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và thông tin về giáo dục và đào tạo.
2.5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng
lưới các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trung tâm giáo dục kỹ thuật
- hướng nghiệp và các trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh.
2.6. Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung
thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động,
giải thể các trường trung học phổ thông trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2.7. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy
định về thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường
trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thuộc huyện triển khai thực hiện
sau khi được ban hành.
2.8. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi kiểm tra
và phát huy quyền tự chủ hoạt động của các trường: trường Cao đẳng sư phạm, trường
trung học chuyên nghiệp khối sư phạm; trường trung học phổ thông; Trung tâm
Giáo dục kỹ thuật - hướng nghiệp; các trung tâm Giáo dục thường xuyên của tỉnh;
trường, lớp, cơ sở bồi dưỡng đào tạo tại chức và các trường học khác theo quy định
của pháp luật và theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.9. Quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch và các hoạt động giáo dục đối với
các trường, các cơ sở giáo dục đào tạo được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp, uỷ
quyền cho Sở quản lý theo điều lệ, quy chế, tiêu chuẩn định mức và các quy định
của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và đào tạo.
2.10. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương
trình, biện pháp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện
xã hội hoá giáo dục và đào tạo ở địa phương; Hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép hoạt động của các tổ chức du học tự
túc trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.12. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng giáo dục và các cơ sở giáo dục trực thuộc
các Sở, ngành khác.
2.13. Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp
giáo dục trực thuộc và hướng dẫn các phòng giáo dục huyện, thị xã lập kế hoạch
biên chế; tổng hợp và lập kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh.
2.14. Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục
hàng năm của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập dự toán chi các
chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật. Sau khi được Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ và
giao dự toán chi ngân sách, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2.15. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh mức thu học phí
cụ thể trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu chi
học phí trên địa bàn.
2.16. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý,
thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.17. Quản lý, chỉ đạo công tác tuyển sinh, thi
cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
2.18. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện thực hiện xoá mù chữ và phổ cập giáo dục trên địa bàn.
2.19. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu
khoa học - công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm sáng kiến của
địa phương; quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong các
trường, các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở quản lý.
2.20. Hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua, xây
dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2.21. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các
quy định về bảo quản, sử dụng tài sản và cơ sở vật chất trường học, công tác
phát hành sách giáo khoa, ấn phẩm giáo dục, thiết bị thí nghiệm và các phương
tiện giáo dục khác; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định
đó sau khi được ban hành.
2.22. Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục và
đào tạo theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.23. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp
luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.
2.24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.25. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; tổ chức đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức ngành giáo dục thuộc địa phương quản lý.
2.26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2.27. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy, biên
chế của Sở Giáo dục và Đào tạo:
3.1. Lãnh đạo Sở
- Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo gồm có Giám đốc
và không quá 3 Phó Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
- Phòng Mầm non;
- Phòng Tiểu học;
- Phòng Trung học;
- Phòng Giáo dục thường xuyên - Chuyên nghiệp;
- Phòng kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng Giáo dục;
- Thanh tra Sở;
- Văn phòng.
3.2. Biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
- Đào tạo và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 4. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của
ngành, có trách nhiệm bố trí biên chế (trong tổng biên chế được giao), bổ nhiệm,
sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức của Sở, quy định nhiệm vụ cụ thể cho các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 191/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|