BỘ TƯ PHÁP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 09/2006/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Con nuôi quốc tế, Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Cục trưởng Cục Con nuôi quốc tế, Chánh Thanh tra,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cá nhân, tổ chức liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo)
- Các Bộ NG, CA, LĐTB&XH, UBDSGĐ&TE, VPCP, VPCTN (để biết và phối hợp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Ban XDPL - VPCP (để kiểm tra);
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các Văn phòng của Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (để thực hiện);
- Công báo; Website Chính phủ;- Lưu: VT, Cục CNQT (5b).
|
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu
|
BỘ TƯ PHÁP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2006/QĐ-BTP ngày 30 tháng 11
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này được áp dụng để xem xét việc cấp,
gia hạn, thay đổi và thu hồi Giấy phép lập Văn phòng của Tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Văn phòng con nuôi nước ngoài); quản lý, kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về điều kiện hoạt động, nội dung hoạt động,
địa bàn hoạt động, trụ sở và tổ chức nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Văn phòng con
nuôi nước ngoài
1. Mọi hoạt động tại Việt Nam của Văn phòng con nuôi nước ngoài phải
phù hợp với pháp luật Việt Nam, Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP), Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm
2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, Hiệp định hợp
tác về nuôi con nuôi giữa Việt Nam với nước ngoài hữu quan và các quy định tại
Quy chế này.
2. Văn phòng con nuôi nước ngoài chỉ được hoạt động nhân đạo, phi lợi
nhuận nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi trên cơ sở Giấy
phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp.
3. Tổ chức con nuôi nước ngoài phải chịu trách nhiệm theo pháp luật Việt
Nam về mọi hoạt động tại Việt Nam của Văn phòng con nuôi nước ngoài.
Điều 3. Nghiêm cấm hoạt động kinh doanh, trục
lợi, môi giới và cạnh tranh bất hợp pháp trong lĩnh vực nuôi con nuôi
Nghiêm cấm Văn phòng con nuôi nước ngoài có các hoạt động:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới con nuôi;
b) Lợi dụng việc hỗ trợ xin nhận con nuôi nhằm mục đích mua bán trẻ em,
bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi
khác;
c) Trực tiếp giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài trái pháp
luật;
d) Cạnh tranh bất hợp pháp với các
Văn phòng con nuôi nước ngoài khác tại Việt Nam trong hỗ trợ nhân đạo, trợ giúp
kỹ thuật nhằm môi giới, giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
Điều 4. Công khai thủ tục hành chính
1. Để bảo đảm tính nhân đạo trong
lĩnh vực nuôi con nuôi và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức con nuôi nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP,
không thu lệ phí hay bất kỳ chi phí nào khi tiến hành thủ tục cấp, gia hạn,
thay đổi Giấy phép lập Văn phòng của Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định tại Quy chế này.
2. Cục Con nuôi quốc tế có trách nhiệm
thông báo công khai các thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi Giấy phép lập Văn phòng
và chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
tại Quy chế này cho các tổ chức con nuôi nước ngoài; công khai các quy định về
phí, lệ phí giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoạt động của tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Quy chế này, có trách nhiệm thông báo công
khai cho Văn phòng con nuôi nước ngoài biết trước về thời gian, nội dung và
cách thức kiểm tra.
Điều 5. Kiểm tra, thanh tra đối với Văn phòng
con nuôi nước ngoài
Văn phòng con nuôi nước ngoài chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Quy chế này về nguyên tắc
hoạt động, điều kiện hoạt động, nội dung hoạt động, địa bàn hoạt động, chế độ
tài chính, trụ sở và tổ chức nhân sự của Văn phòng tại Việt Nam.
Điều 6. Xử lý vi phạm đối với Văn phòng con nuôi
nước ngoài
Mọi hành vi vi phạm Quy chế này và các quy
định pháp luật khác liên quan của Văn phòng con nuôi nước ngoài cần được phát
hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI GIẤY PHÉP
VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Điều kiện lập Văn phòng con nuôi nước
ngoài
1. Tổ chức con nuôi nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây, thì được
phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam:
a) Được thành lập theo pháp luật của nước mà nước đó và Việt Nam cùng
là thành viên của điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác nuôi con
nuôi;
b) Có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của nước, nơi tổ chức được thành lập cấp, cho phép hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam;
c) Có chương trình, kế hoạch hoặc dự án hoạt động nhân đạo, trợ giúp kỹ
thuật nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
d) Có địa điểm đặt trụ sở Văn phòng tại Việt Nam nhằm bảo đảm hoạt động
của Văn phòng; nơi đặt trụ sở phải đáp ứng các yêu cầu của địa phương về bảo đảm
trật tự an ninh công cộng, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường;
đ) Người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có
đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
2. Căn cứ vào thực trạng công tác quản
lý, nhu cầu xin lập Văn phòng con nuôi nước ngoài và thực tiễn của các địa
phương, Cục Con nuôi quốc tế xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định về
số lượng các tổ chức con nuôi nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều 8. Điều kiện của người đứng đầu Văn phòng
con nuôi nước ngoài
1. Người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài; nếu là công dân Việt
Nam thì không thuộc diện cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ năng lực hành vi dân sự theo pháp luật Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức và hạnh kiểm tốt;
d) Có tâm huyết hoạt động nhân đạo trong lĩnh vực nuôi con nuôi;
đ) Không có tiền án, tiền sự và không thuộc diện bị cấm xuất cảnh, nhập
cảnh Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Được Tổ chức con nuôi nước ngoài chấp thuận cử làm người đứng đầu
Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Một người chỉ có thể đứng đầu 01
(một) Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 9. Hồ sơ xin phép lập Văn phòng con nuôi nước
ngoài
1. Hồ sơ của Tổ chức con nuôi nước ngoài xin phép lập Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (theo mẫu
quy định) do người đứng đầu Tổ chức con nuôi nước ngoài ký;
b) Bản sao công chứng giấy phép hoạt
động trong lĩnh vực nuôi con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước,
nơi Tổ chức con nuôi nước ngoài được thành lập cấp, trong đó ghi rõ cho phép tổ
chức được hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam.
Trong trường hợp giấy phép không thể hiện việc Tổ chức con nuôi nước
ngoài được hoạt động tại Việt Nam, nhưng ghi rõ tổ chức được phép hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế, thì cũng được chấp nhận.
Trong trường hợp giấy phép không thể hiện việc Tổ chức con nuôi nước
ngoài được hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế, thì phải có văn bản
của cơ quan, tổ chức cấp giấy phép xác nhận rằng, tổ chức đó được phép hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế, bao gồm cả tại Việt Nam hoặc việc tổ chức
đó hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam là không có gì trở ngại;
c) Bản sao công chứng Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của Tổ chức con
nuôi nước ngoài hoặc văn bản thành lập tổ chức đó;
d) Bản báo cáo về tình hình hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi của Tổ chức con nuôi nước ngoài trong 02 năm gần
nhất, trong đó nêu rõ về tình hình thu chi tài chính liên quan đến hoạt động
nuôi con nuôi. Bản báo cáo này phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước,
nơi Tổ chức con nuôi nước ngoài đó được thành lập, xác nhận là trung thực, hợp
lệ.
Nếu tổ chức đó đã hoặc đang thực hiện
chương trình, kế hoạch hoặc dự án hỗ trợ nhân đạo cho Việt Nam từ 02 năm liền
trở lên, thì phải có văn bản báo cáo về các hoạt động đó; báo cáo phải có xác
nhận của cơ quan, tổ chức Việt Nam nơi tiếp nhận dự án hoặc nơi tổ chức hoạt động.
Trong trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài mới được thành lập, chưa
có thời gian hoạt động, thì không phải nộp báo cáo nói tại điểm này;
đ) Bản dự kiến về chương trình, kế hoạch hoặc dự án hoạt động nhân đạo,
từ thiện của Tổ chức con nuôi nước ngoài tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi tổ chức muốn hoạt động, nhằm hỗ trợ việc xin nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi. Tổ chức cần liên hệ với Cục Con nuôi quốc tế, Bộ Tư pháp để
được giới thiệu đến tỉnh, thành phố đó, nhằm tìm hiểu về nhu cầu cần hỗ trợ của
địa phương và thoả thuận về chương trình, kế hoạch hoặc dự án hỗ trợ nhân đạo của
tổ chức cho địa phương;
e) Giấy tờ chứng minh địa điểm dự kiến đặt trụ sở của Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam (như
hợp đồng thuê trụ sở, thoả thuận thuê nhà, giấy đồng ý cho thuê văn phòng…),
trong đó phải thể hiện rõ cam kết của bên có nhà (trụ sở) đồng ý cho Tổ chức
con nuôi nước ngoài được thuê nhà (trụ sở) làm văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam;
g) Lý lịch cá nhân (theo mẫu quy định) của người dự kiến đứng đầu Văn
phòng con nuôi nước ngoài;
h) Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi
nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp. Nếu
người đó là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam hoặc là người nước ngoài có
thời gian cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên, thì Phiếu lý lịch tư pháp do
Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú cấp.
2. Giấy tờ quy định tại các điểm b, c và h khoản 1 Điều này do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hoá tại Cơ quan đại diện
Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Toàn bộ giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch.
Trong trường hợp Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa Việt Nam với
nước ngoài hữu quan quy định việc miễn hợp pháp hoá lãnh sự đối với giấy tờ,
tài liệu của nhau, thì các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
quy định tại các điểm b, c và h khoản 1 Điều này được miễn hợp pháp hoá lãnh sự.
3. Toàn bộ giấy tờ quy định tại Điều này được lập thành 02 (hai) bộ hồ
sơ và nộp tại Cục Con nuôi quốc tế, Bộ Tư pháp.
Khi tiếp nhận hồ sơ, Cục Con nuôi quốc tế phải xem xét, kiểm tra kỹ để
bảo đảm hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và cấp Giấy biên nhận cho tổ chức nộp hồ sơ. Thời
hạn thụ lý hồ sơ được tính kể từ ngày cấp Giấy biên nhận.
Điều 10. Thủ tục cấp Giấy phép lập Văn phòng
con nuôi nước ngoài
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này, Cục Con
nuôi quốc tế xem xét, kiểm tra và thẩm định toàn bộ hồ sơ. Nếu xét thấy Tổ chức
con nuôi nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và người dự kiến đứng
đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của
Quy chế này, Cục Con nuôi quốc tế trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp để xin ý kiến của Bộ
Công an và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), nơi Tổ chức dự kiến đặt văn phòng và nơi Tổ chức
dự kiến tiến hành hoạt động tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản trả lời của Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Con nuôi quốc tế
nghiên cứu, xem xét và trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định (kèm theo toàn bộ
hồ sơ).
3. Nếu
xét thấy Tổ chức con nuôi nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Quy chế
này, Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa Việt
Nam với nước ngoài hữu quan, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép lập
Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam cho Tổ chức con nuôi nước ngoài đó.
Cục Con nuôi quốc tế có công văn thông báo, kèm theo bản chụp Giấy phép, gửi
cho Sở Tư pháp thuộc tỉnh/thành phố, nơi đặt trụ sở Văn phòng của Tổ chức con
nuôi nước ngoài và nơi Tổ chức con nuôi nước ngoài đó được phép hoạt động (sau
đây gọi là các Sở Tư pháp liên quan), để phối hợp quản lý.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp từ chối cấp Giấy
phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài, Cục Con nuôi quốc tế thông báo ngay bằng
văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài đã gửi đơn và các Sở Tư pháp liên quan,
trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Căn cứ vào giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp và khả năng hoạt động tại Việt Nam của Tổ chức con nuôi nước
ngoài, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam theo thời hạn từ 01 đến 05 năm và có thể cho gia hạn, mỗi lần gia hạn
từ 01 đến 05 năm.
Trường hợp Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp vẫn còn thời
hạn theo pháp luật Việt Nam, nhưng giấy phép do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài hữu quan cấp đã hết hạn, thì Văn phòng con nuôi nước ngoài phải
xin gia hạn theo pháp luật nước ngoài, sau đó mới được tiếp tục hoạt động tại
Việt Nam; nếu phía nước ngoài hữu quan từ chối gia hạn, thì Văn phòng con nuôi
nước ngoài phải chấm dứt hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 14 của Quy chế này.
Điều 11. Thủ tục gia hạn hoạt động của Văn
phòng con nuôi nước ngoài
1. Văn phòng con nuôi nước
ngoài được gia hạn hoạt động tại Việt Nam, nếu đáp ứng đủ điều kiện và có đủ
các giấy tờ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh Quy
chế này và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam trong suốt thời
gian hoạt động tại Việt Nam; không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam hoặc của nước ngoài xử lý do vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động về
nuôi con nuôi;
b) Giấy phép do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan cấp vẫn còn thời hạn hoạt động tại Việt
Nam;
c) Chậm nhất 03 tháng, trước
khi Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hết hạn, đã có đơn
của Tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan gửi cho Cục Con nuôi quốc tế (kèm theo
bản chính Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam), đề nghị
xin gia hạn hoạt động của Văn phòng tại Việt Nam; đơn phải do người đứng đầu Tổ
chức con nuôi nước ngoài ký;
d) Đã nộp kèm theo đơn xin gia hạn bản Báo cáo về
tình hình hoạt động tại Việt Nam kể từ khi được cấp Giấy phép lập Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam, trong đó có ý kiến đề xuất của Sở Tư pháp, nơi đặt
trụ sở Văn phòng và nơi Văn phòng được phép hoạt động.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Cục Con nuôi quốc tế tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ và trình Lãnh đạo
Bộ Tư pháp để tham khảo ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của
Văn phòng con nuôi nước ngoài và nơi thuộc địa bàn hoạt động của Văn phòng đó.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, Cục Con nuôi quốc tế trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét quyết định
việc cho phép hoặc từ chối gia hạn hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép gia hạn hoạt động
của Văn phòng con nuôi nước ngoài. Cục Con nuôi quốc tế có công văn thông báo,
kèm theo bản chụp Giấy phép đã được gia hạn, gửi cho các Sở Tư pháp liên quan để
phối hợp quản lý.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp từ chối gia hạn, Cục
Con nuôi quốc tế thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài đã gửi
đơn, trong đó nêu rõ lý do từ chối, đồng thời thông báo cho các Sở Tư pháp liên
quan.
Điều 12. Thủ tục ghi chú
thay đổi về tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, người đứng đầu của Tổ chức con nuôi
nước ngoài
1. Trong
trường hợp Tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan có những thay đổi sau đây, thì
Văn phòng con nuôi nước ngoài phải có đơn gửi cho Cục Con nuôi quốc tế (kèm
theo bản chính Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam), để
ghi chú sự thay đổi đó:
a) Thay đổi tên gọi của Tổ chức con nuôi nước
ngoài;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của Tổ chức
con nuôi nước ngoài tại nước, nơi tổ chức đó được thành lập;
c) Thay đổi người đứng đầu của Tổ chức con nuôi nước
ngoài.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị ghi chú sự thay đổi nói tại khoản 1 Điều này, Cục Con nuôi quốc tế xem
xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép ghi trực tiếp nội dung thay đổi đó vào
Giấy phép và đóng dấu xác nhận. Cục Con nuôi quốc tế có công văn thông báo, kèm
theo bản chụp Giấy phép đã được ghi chú sự thay đổi, gửi cho các Sở Tư pháp
liên quan để phối hợp quản lý.
3. Trong
trường hợp muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam, nhưng vẫn thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ghi
trong Giấy phép, thì người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài phải gửi đơn
cho Cục con nuôi quốc tế, trong đó nêu rõ lý do xin thay đổi và địa chỉ cụ thể
nơi dự kiến đặt trụ sở của Văn phòng.
Cục con nuôi quốc tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp
phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan của địa phương tiến hành kiểm tra địa
điểm dự kiến đặt trụ sở.
Sau khi có ý kiến của Sở Tư pháp, Cục con
nuôi quốc tế xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp cho phép ghi trực tiếp nội dung thay đổi vào Giấy phép và đóng dấu xác nhận.
Cục Con nuôi quốc tế có công văn thông báo, kèm theo bản chụp Giấy phép đã được
ghi chú sự thay đổi, gửi cho các Sở Tư pháp liên quan để phối hợp quản lý.
Điều 13. Thủ tục thay đổi
người đứng đầu, nội dung, địa bàn hoạt động và địa điểm đặt trụ sở của Văn
phòng con nuôi nước ngoài
1. Trong trường hợp Văn phòng con nuôi nước ngoài
muốn có những thay đổi sau đây, thì Tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan phải gửi
đơn cho Cục Con nuôi quốc tế (kèm theo bản chính Giấy phép lập Văn phòng con
nuôi nước ngoài tại Việt Nam), đơn phải do người đứng đầu Tổ chức con nuôi nước
ngoài ký và nêu rõ nội dung, lý do đề nghị:
a) Thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Thay đổi nội dung hoạt động đã ghi trong Giấy
phép;
c) Mở rộng, hạn chế địa bàn hoạt động tại Việt Nam
(so với địa bàn đã ghi trong Giấy phép);
d) Chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng con
nuôi nước ngoài đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác ở Việt Nam.
Đối với việc thay đổi người đứng
đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, thì kèm theo đơn phải có bản Lý
lịch cá nhân (theo mẫu quy định) và Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến
thay thế theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Cục Con nuôi quốc tế xem xét trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp để xin ý kiến của
Bộ Công an đối với sự thay đổi nói tại điểm a và của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
liên quan đối với sự thay đổi nói tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của Bộ Công an và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nếu xét thấy việc thay đổi là phù hợp với quy định của
pháp luật, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho phép ghi trực tiếp nội dung thay đổi đó vào
Giấy phép và đóng dấu xác nhận. Cục Con nuôi quốc tế có công văn thông báo, kèm
theo bản chụp Giấy phép đã cho phép thay đổi, gửi các Sở Tư pháp liên quan để
phối hợp quản lý.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp từ chối cho phép thay đổi, Cục Con nuôi
quốc tế thông báo bằng văn bản cho Tổ chức con nuôi nước ngoài đã gửi đơn, trong đó nêu rõ lý do từ chối, đồng thời thông báo
cho các Sở Tư pháp liên quan.
Điều 14. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng con
nuôi nước ngoài
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài mặc nhiên chấm dứt
hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn trong giấy phép do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài cấp cho Tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan đã hết
mà không được gia hạn;
b) Thời hạn trong Giấy phép do Bộ Tư pháp Việt Nam
cấp đã hết mà Tổ chức con nuôi nước ngoài hữu quan không đề nghị gia hạn.
2. Văn phòng con nuôi nước ngoài buộc phải chấm dứt
hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức con nuôi nước ngoài đề nghị chấm dứt hoạt
động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam trước thời hạn trong giấy
phép do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan cấp hoặc trong
Giấy phép do Bộ Tư pháp Việt Nam cấp;
b) Thời hạn trong Giấy phép do Bộ Tư pháp Việt Nam
cấp đã hết, tuy Tổ chức con nuôi nước ngoài đề nghị gia hạn, nhưng không được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp cho gia hạn;
c) Tổ chức con nuôi nước ngoài chấm dứt hoạt động tại
nước, nơi tổ chức đó được thành lập;
d) Bị thu hồi Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Trường hợp Văn phòng con nuôi nước ngoài mặc
nhiên chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì chậm nhất 30
ngày trước khi chấm dứt hoạt động, Tổ chức con nuôi nước ngoài phải có văn bản
thông báo cho Cục Con nuôi quốc tế biết.
Trường hợp Văn phòng con nuôi nước ngoài buộc phải
chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì Cục Con nuôi quốc tế
có văn bản thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài biết.
4. Trước khi chấm dứt hoạt động theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tổ chức con nuôi nước ngoài và Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thanh toán xong mọi khoản nợ (nếu có) với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam và có văn bản báo cáo Cục
Con nuôi quốc tế và các Sở Tư pháp liên quan.
5. Đối với hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi đã được Văn
phòng con nuôi nước ngoài nộp đầy đủ và hợp lệ cho Cục Con nuôi quốc tế trước
khi Văn phòng chấm dứt hoạt động mà vẫn trong quá trình thực hiện, chưa giải
quyết xong, thì việc giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi đó vẫn tiếp tục cho đến khi
hoàn tất.
6. Cục Con nuôi quốc tế có công văn gửi các Sở Tư
pháp liên quan thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng con nuôi nước
ngoài nói tại Điều này.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG CON NUÔI
NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Hỗ trợ việc giải quyết cho trẻ em Việt
Nam làm con nuôi người nước ngoài
Văn phòng con nuôi nước ngoài được tiến hành các hoạt động sau đây nhằm
hỗ trợ giải quyết việc xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi:
1. Trước khi tiến hành các thủ tục xin nhận con nuôi:
a) Tư vấn, thông tin cho
người xin nhận con nuôi về điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, hoàn cảnh
gia đình, môi trường xã hội, những nhu cầu và sở thích của trẻ em Việt Nam;
b) Hỗ trợ, giúp đỡ việc dịch, công chứng để hoàn thiện hồ sơ của người
xin nhận con nuôi theo pháp luật Việt Nam;
c) Thay mặt người xin nhận con nuôi nộp hồ sơ và phí tại Cục Con nuôi
quốc tế.
2. Trong quá trình giới thiệu trẻ em làm con nuôi:
a) Gửi ảnh và các thông tin về trẻ em cho người xin nhận con nuôi sau
khi được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đồng ý giới thiệu làm con nuôi;
b) Thông báo cho Cục Con nuôi quốc tế và các cơ quan liên quan của địa
phương về ý kiến của người xin nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu.
3. Thực hiện các công việc do người xin nhận con nuôi uỷ quyền:
a) Nộp lệ phí và Bản cam kết thông báo định kỳ về tình trạng phát triển
của con nuôi cho Sở Tư pháp;
b) Đưa trẻ em được giới thiệu làm con nuôi đi khám sức khỏe bổ sung,
sau khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó.
4. Hỗ trợ hoàn tất thủ tục về nuôi con nuôi:
a) Giúp đỡ người xin nhận con nuôi khi họ đến Việt Nam để hoàn tất các
thủ tục xin nhận con nuôi;
b) Phối hợp với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em tổ chức cho người xin nhận con
nuôi tiếp xúc với trẻ em được giới thiệu làm con nuôi;
c) Hỗ trợ tổ chức Lễ giao nhận con nuôi và chứng kiến Lễ giao nhận con
nuôi, sau khi có ý kiến đồng ý của Sở Tư pháp;
d) Hỗ trợ người xin nhận con nuôi làm các thủ tục về hộ chiếu, visa cho
trẻ em xuất cảnh Việt Nam, nhập cảnh và định cư tại nước ngoài hữu quan.
Điều 16. Hỗ trợ nhân đạo, trợ giúp kỹ thuật cho
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em
Văn phòng con nuôi nước ngoài được tiến hành các hoạt động sau đây nhằm
hỗ trợ nhân đạo cho cơ sở nuôi dưỡng trẻ em theo chương trình dự án, kế hoạch
đã cam kết:
1. Xây dựng, tu sửa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất cho cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em.
2. Hỗ trợ kinh phí, thuốc men, thực phẩm, quần áo, dụng cụ y tế, đồ
chơi và các vật dụng cần thiết khác cho trẻ em.
3. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, phòng ngừa, chữa bệnh cho trẻ em.
4. Hỗ trợ công tác nuôi dưỡng trẻ em từ xa, phục hồi chức năng cho trẻ
em tàn tật, mở các lớp hướng nghiệp hoặc đào tạo nghề tại chỗ cho trẻ em không
có điều kiện làm con nuôi trong và ngoài nước.
5. Tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sơ sinh, nghiệp
vụ quản lý cơ sở nuôi dưỡng, nghiệp vụ cải thiện việc chăm sóc trẻ em tàn tật
cho cán bộ nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng; tổ chức các buổi toạ đàm, hội nghị,
hội thảo nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em.
6. Hỗ trợ nhân đạo cho trẻ em cần chăm sóc đặc biệt trong cộng đồng, với
các hình thức thích hợp.
7. Các hình thức hoạt động hỗ trợ nhân đạo, trợ giúp kỹ thuật khác theo
thoả thuận với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
Điều 17. Quyền thuê trụ sở, tuyển dụng người
làm việc cho Văn phòng
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài được thuê trụ sở để phục vụ cho các hoạt
động tại Việt Nam. Trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài phải có biển hiệu
ghi tên của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, phải đáp ứng các yêu cầu
của địa phương về bảo đảm trật tự an ninh công cộng, phòng chống cháy nổ và giữ
vệ sinh môi trường.
2. Văn phòng con nuôi nước
ngoài được tuyển dụng công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài làm việc cho Văn
phòng trên cơ sở ký kết hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam.
Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng con nuôi nước
ngoài
Văn phòng con nuôi nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
1. Tuân thủ Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
khi tiến hành các hoạt động tại Việt Nam; tôn trọng phong tục tập quán của Việt
Nam.
2. Chỉ được tiến hành hoạt động theo nội dung và trong phạm vi địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ghi trong Giấy phép.
3. Đôn đốc, nhắc nhở cha mẹ nuôi nghiêm chỉnh thực hiện cam kết gửi báo
cáo 6 tháng một lần (trong ba năm đầu tiên) và báo cáo hàng năm về tình hình
phát triển của trẻ em được cho làm con nuôi cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi,
không phụ thuộc vào tình trạng quốc tịch của con nuôi; thay mặt cha mẹ nuôi nộp
các báo cáo này cho Cục Con nuôi quốc tế và Sở Tư pháp, nơi cho phép nhận con
nuôi.
4. Cung cấp thông tin về tình trạng con nuôi cụ thể theo yêu cầu của Cục
Con nuôi quốc tế hoặc Sở Tư pháp, nơi cho phép nhận con nuôi; giữ bí mật các
thông tin về người xin nhận con nuôi, trẻ em được nhận làm con nuôi, trừ trường
hợp Cục Con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác của
Việt Nam yêu cầu cung cấp.
5. Chịu sự quản lý, kiểm tra, thanh tra và giám sát của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và của cơ quan, tổ chức nước ngoài hữu quan.
6. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định
tại Điều 19 của Quy chế này.
Điều 19. Nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông tin
1. Văn phòng con nuôi nước ngoài có nghĩa vụ gửi văn bản báo cáo định kỳ
6 tháng và hàng năm cho Cục Con nuôi quốc tế và Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở và
nơi được phép hoạt động, trong đó nêu rõ những nội dung sau đây:
a) Tình hình hỗ trợ giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều
15 của Quy chế này, đặc biệt về số lượng trẻ em đã được giải quyết làm con nuôi
người nước ngoài và xuất cảnh Việt Nam để định cư tại nước tiếp nhận;
b) Tình hình thực hiện dự án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ nhân đạo
như đã cam kết cho cơ sở nuôi dưỡng trẻ em theo nội dung quy định tại Điều 16 của
Quy chế này;
c) Cung cấp danh sách và thông tin về những người làm việc cho Văn
phòng trên cơ sở ký kết hợp đồng lao động;
d) Các vấn đề khác liên
quan đến hoạt động, tổ chức nhân sự của Văn phòng tại Việt Nam.
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng phải được nộp trước ngày 15 tháng 6 của năm
đó; báo cáo định kỳ hàng năm phải được nộp trước ngày 30 tháng 11 của năm đó.
3. Văn phòng con
nuôi nước ngoài có nghĩa vụ báo cáo đột xuất về những vấn đề liên quan đến tình
hình hoạt động, trụ sở và tổ chức nhân sự của Văn phòng theo yêu cầu của Cục
Con nuôi quốc tế hoặc Sở Tư pháp liên quan.
Chương 4:
KIỂM TRA VÀ THANH TRAHOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 20. Cơ quan kiểm tra
1. Cục Con nuôi quốc tế thực hiện quản lý, kiểm tra đối với tất cả các
Văn phòng của Tổ chức con nuôi nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam
trong phạm vi toàn quốc; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về tình hình hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan ở địa phương giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý, kiểm tra đối với các Văn phòng của Tổ
chức con nuôi nước ngoài được phép hoạt động và đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh; định
kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình hoạt động của
các Văn phòng con nuôi nước ngoài; báo cáo đồng gửi cho Cục Con nuôi quốc tế.
3. Trong trường hợp cần thiết và theo yêu cầu của các cơ quan, ban
ngành hữu quan, Bộ Tư pháp hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Đoàn liên
ngành để kiểm tra đối với Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 21. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài bao gồm:
a) Việc chấp hành nguyên tắc hoạt động nhân đạo, phi lợi nhuận của Văn
phòng con nuôi nước ngoài;
b) Việc đáp ứng các điều kiện hoạt động của Văn phòng con nuôi nước
ngoài;
c) Việc tuân thủ những nội dung hoạt động theo Giấy phép lập Văn phòng
con nuôi nước ngoài;
d) Việc tiến hành hoạt động trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài;
đ) Việc chấp hành các quy định, hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp
vụ liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài;
e) Việc sử dụng các biểu mẫu giấy tờ, báo cáo về tình hình hoạt động của
Văn phòng con nuôi nước ngoài do Bộ Tư pháp, Cục Con nuôi quốc tế hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác ban hành;
g) Các hoạt động liên quan khác.
2. Kiểm tra trụ sở và tổ chức nhân sự của Văn phòng con nuôi nước ngoài
bao gồm:
a) Việc chấp hành các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đặt trụ sở;
b) Việc tuân thủ các điều kiện hoạt động của người đứng đầu Văn phòng;
c) Việc tuyển dụng lao động của Văn phòng trên cơ sở ký kết hợp đồng
lao động với công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài;
d) Các vấn đề khác liên quan đến tổ chức nhân sự của Văn phòng.
Điều 22. Trình tự, thủ tục kiểm tra
1. Việc kiểm tra Văn phòng con nuôi nước ngoài được tiến hành theo hình
thức:
a) Kiểm tra định kỳ hàng năm.
b) Kiểm tra đột xuất.
2. Trong trường hợp kiểm
tra định kỳ hàng năm, cơ quan kiểm tra thông báo công khai cho Văn phòng con
nuôi nước ngoài biết trước ít nhất 05 ngày về thời gian, thành phần, nội dung
và kế hoạch kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất thì thông báo trước ít nhất 01
ngày.
3. Khi tiến hành kiểm
tra phải lập biên bản về kết quả các nội dung kiểm tra; biên bản có đủ chữ ký của
các thành phần tham gia và của đại diện Văn phòng con nuôi nước ngoài. Trong
trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy có dấu hiệu vi phạm của Văn phòng con nuôi
nước ngoài, thì phải có kiến nghị, đề xuất về biện pháp xử lý, giải quyết và có
kết luận rõ ràng.
4. Chậm chất 30 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải
có văn bản thông báo cho Văn phòng con nuôi nước ngoài về kết luận của đoàn kiểm
tra.
Điều 23. Thanh tra hoạt động của Văn phòng con
nuôi nước ngoài
1. Thanh tra Bộ Tư pháp tiến hành thanh tra đối với tất cả các Văn
phòng con nuôi nước ngoài trên phạm vi toàn quốc; Thanh tra Sở Tư pháp tiến
hành thanh tra đối với các Văn phòng con nuôi nước ngoài được phép hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
Trình tự, thủ tục thanh tra các hoạt động của Văn phòng con nuôi nước
ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Người đứng đầu, nhân
viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở tiến hành thanh tra về hoạt động của Văn phòng.
3. Nghiêm cấm các hành vi gây cản trở hoặc chống đối việc thanh tra đối
với Văn phòng con nuôi nước ngoài.
Chương 5:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Người đứng đầu và
nhân viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài có quyền khiếu nại, tố cáo về những
hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ở
Trung ương và địa phương, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc
gây cản trở đến hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền phát hiện, tố cáo về những hành vi
vi phạm pháp luật của người đứng đầu, nhân viên của Văn phòng con nuôi nước
ngoài.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Văn
phòng con nuôi nước ngoài nghiêm chỉnh chấp hành Quy chế này và các quy định
pháp luật khác có liên quan, có thành tích xuất sắc trong hoạt động hỗ trợ nhân
đạo, giúp đỡ trẻ em Việt Nam và tích cực hỗ trợ việc giải quyết cho trẻ em làm
con nuôi theo quy định của pháp luật, thì được khen thưởng.
2. Văn phòng con nuôi nước ngoài có hành
vi vi phạm Quy chế này, các quy định pháp luật liên quan trong lĩnh vực nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài, thì tùy tính chất và mức độ vi phạm, có thể bị cảnh
cáo, phạt tiền hoặc tước Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 76/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư
pháp.
Đối với người đứng đầu, nhân viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài có
hành vi vi phạm, thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, có thể bị cảnh cáo,
phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này được áp dụng để quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với tất
cả các Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, không kể Văn phòng được
thành lập trước hoặc sau khi Quy chế này có hiệu lực.
2. Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cấp cho các Tổ chức con nuôi nước ngoài trước ngày Quy chế này có hiệu
lực, vẫn tiếp tục có giá trị theo thời hạn quy định trong Giấy phép đó./.