THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2024/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
TRỰC THUỘC BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 81/2022/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao trực
thuộc Bộ Ngoại giao.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Học viện Ngoại giao là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Bộ Ngoại giao, thực hiện chức năng: Nghiên cứu chiến lược; đào tạo đại
học và sau đại học; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tham mưu và tư vấn cho Bộ
Ngoại giao trong lĩnh vực đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Học viện Ngoại giao có tư cách pháp nhân và tài
khoản riêng, được sử dụng con dấu có hình Quốc huy, trụ sở chính đặt tại thành
phố Hà Nội, tên giao dịch tiếng Anh là Diplomatic Academy of Viet Nam, viết tắt
là DAV.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Học viện Ngoại giao (sau đây gọi là Học viện) có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Về nghiên cứu khoa học và tư vấn chính sách:
a) Nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và dự báo chiến
lược về các vấn đề khu vực và quốc tế có tác động đến môi trường, hoạt động đối
ngoại và lợi ích quốc gia - dân tộc của Việt Nam;
b) Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, đề xuất, cung cấp luận
cứ khoa học cho Bộ Ngoại giao trong việc hoạch định, triển khai đường lối, chủ
trương, chính sách đối ngoại và các lĩnh vực khác liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ được giao và khi được yêu cầu;
c) Nghiên cứu, tuyên truyền, đào tạo về lịch sử và
truyền thống ngoại giao Việt Nam;
d) Tổ chức nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc
bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế;
đ) Hợp tác nghiên cứu, trao đổi học thuật với các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến môi trường, hoạt
động đối ngoại và lợi ích quốc gia - dân tộc của Việt Nam;
e) Tư vấn, tổng hợp và làm đầu mối trong việc tổ chức
và quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của
Bộ Ngoại giao.
2. Về đào tạo đại học và sau đại học:
a) Mở các ngành, chuyên ngành đào tạo đại học, sau
đại học phục vụ đối ngoại và hội nhập quốc tế sâu, rộng và toàn diện của đất nước,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, phù hợp với định hướng phát triển của Học
viện và quy định của pháp luật;
b) Phát triển các chương trình đào tạo, xây dựng và
thực hiện các kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn với quy mô, hình thức và
phương pháp đa dạng, tiên tiến và hiện đại;
c) Áp dụng các chuẩn mực tiên tiến nhằm cải tiến và
nâng cao chất lượng đào tạo; tổ chức thực hiện các quy trình kiểm định chất lượng
đào tạo theo các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, phù hợp với quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức tuyển sinh, đào tạo và đánh giá kết quả
đào tạo, công nhận và cấp bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ và các văn bằng, chứng
chỉ khác trong lĩnh vực đào tạo, theo quy định của pháp luật;
đ) Liên kết đào tạo theo các hình thức phù hợp với
các học viện, trường đại học, các tổ chức trong nước và quốc tế trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
e) Tổ chức, quản lý các hoạt động văn hóa, thể thao
và thẩm mỹ; giáo dục chính trị - tư tưởng, nâng cao nhận thức của người học về
việc chấp hành pháp luật, các chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.
3. Về bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ đối
ngoại và ngoại ngữ:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thông
qua chương trình, kế hoạch hằng năm và tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực đối ngoại và hội nhập quốc
tế trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức nghiên cứu các nội dung phục vụ công tác
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, ngoại ngữ trong lĩnh vực đối
ngoại và hội nhập quốc tế;
c) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và ngoại
ngữ trong lĩnh vực đối ngoại, hội nhập quốc tế và nâng cao năng lực làm việc
trong môi trường quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức các bộ, ngành, địa
phương theo chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Ngoại giao và do cấp có thẩm quyền giao;
d) Bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên
môn, kỹ năng, nghiệp vụ, ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Ngoại
giao;
đ) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu
chuẩn ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm
chuyên môn nghiệp vụ theo phân cấp và quy định của pháp luật;
e) Hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước về
đào tạo, bồi dưỡng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền
giao và theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
4. Tổ chức các hoạt động đối ngoại theo chỉ đạo của
Bộ Ngoại giao nhằm góp phần triển khai đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước,
bao gồm:
a) Triển khai các hoạt động ngoại giao với các đoàn
chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế thăm Việt Nam và ngoại giao đoàn tại Việt
Nam theo phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
b) Phát triển mạng lưới đối tác là các viện nghiên
cứu, trường đại học, học giả, nhà báo, chính khách, doanh nghiệp, cá nhân... có
uy tín, ảnh hưởng trong nước và quốc tế; thúc đẩy quan hệ với mạng lưới đối tác
này phục vụ nhiệm vụ đối ngoại chung của Đảng và Nhà nước;
c) Đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác với các
đối tác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
d) Triển khai các hoạt động ngoại giao song phương,
đa phương tại Việt Nam và ở nước ngoài trong phạm vi lĩnh vực phụ trách và theo
phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
đ) Tổ chức, điều phối các hoạt động hợp tác, trao đổi
về học thuật của Việt Nam trong Mạng lưới hợp tác về học thuật của khu vực và
quốc tế;
e) Tổ chức các hoạt động đối ngoại đặc thù khác
theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao.
5. Công tác thông tin, tư liệu:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền thông qua và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của Tạp chí Nghiên cứu
quốc tế;
b) Biên soạn, biên tập, xuất bản và phát hành sách,
tạp chí, công trình nghiên cứu khoa học, giáo trình, tài liệu giảng dạy và các ấn
phẩm khác về đối ngoại, lịch sử ngoại giao Việt Nam và thế giới, quan hệ quốc tế,
nghiệp vụ, kỹ năng đối ngoại và các lĩnh vực khác liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ được giao;
c) Tham gia thực hiện công tác thông tin đối ngoại,
tuyên truyền đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, lịch sử,
truyền thống ngoại giao và các vấn đề liên quan đến lợi ích quốc gia - dân tộc
của Việt Nam;
d) Lưu trữ, bảo quản, quản lý và khai thác thông
tin, tư liệu thuộc phạm vi quản lý và theo phân cấp của Bộ Ngoại giao;
đ) Quản lý, sưu tầm, lưu giữ, trưng bày hiện vật về
lịch sử và truyền thống ngoại giao;
e) Quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì di tích ngoại
giao do Bộ Ngoại giao ủy quyền.
6. Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và của Bộ Ngoại giao.
7. Tuyển dụng, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
viên chức và số người làm việc; thực hiện các chế độ, chính sách; đào tạo, bồi dưỡng;
thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức và người lao động của Học viện
theo quy định của pháp luật và của Bộ Ngoại giao.
8. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng trong hoạt động của Học viện theo quy định
của pháp luật và của Bộ Ngoại giao.
9. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ
số theo chương trình, kế hoạch và phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; thực
hiện các chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ Ngoại
giao.
10. Thực hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ
Ngoại giao về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo
đảm an toàn cơ quan và kỷ luật lao động; bảo vệ, sử dụng tài liệu, tài sản được
giao theo quy định.
11. Thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công và các hoạt
động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định
của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Các đơn vị trực thuộc Học viện Ngoại giao bao gồm:
a) Viện Nghiên cứu chiến lược ngoại giao;
b) Viện Biển Đông;
c) Ban Đào tạo đại học và sau đại học;
d) Ban Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ đối ngoại;
đ) Ban Khoa học, Thông tin và Tạp chí Nghiên cứu quốc
tế;
e) Văn phòng;
g) Khoa Chính trị quốc tế và Ngoại giao;
h) Khoa Luật quốc tế;
i) Khoa Kinh tế quốc tế;
k) Khoa Truyền thông và Văn hóa đối ngoại;
l) Khoa Ngoại ngữ.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu của các đơn vị tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Lãnh đạo Học viện
1. Hội đồng Học viện là tổ chức quản trị của Học viện
Ngoại giao, thực hiện quyền đại diện của Bộ Ngoại giao, được thành lập, tổ chức
và hoạt động theo quy định của pháp luật. Hội đồng Học viện và Chủ tịch Hội đồng
Học viện do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định công nhận và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao.
2. Ban Giám đốc Học viện gồm Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
3. Ban Giám đốc xây dựng và trình Hội đồng Học viện
thông qua Quy chế làm việc của Học viện; quyết định theo thẩm quyền việc thành
lập, sáp nhập, tổ chức lại và bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý
của các phòng, trung tâm và tổ chức cấu thành các đơn vị thuộc Học viện theo
quy định pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Ngoại giao.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 07/2019/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Giám đốc Học viện Ngoại giao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Ngoại giao;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (02).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|