ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2019/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 18 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Đề án triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 1204-QĐ/TU ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nội dung
thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy đối với
Sở Khoa học và Công nghệ;
Thực hiện Thông báo số 2253-TB/TU
ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại
phiên họp thứ 24 - ngày 24/12/2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 1101/TTr-SKHCN
ngày 28 tháng 11 năm 2018 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2416/TTr-SNV
ngày 11 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2019 và thay thế Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN
tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, các phòng: NC, KT, TH,
KT;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT.(H29)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây
gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động
khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và
công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao
công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định việc thành lập
và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và
công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập các Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ,
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học
và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh về quản
lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng
ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chỉ đầu tư
phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng
hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan
liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa
học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật
Khoa học và Công nghệ.
6. Về quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá
nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban
nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển
thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh
giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ,
các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và
tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định;
thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của tỉnh
theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động
khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về sở hữu trí
tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa
lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để
phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo trên địa
bàn tỉnh; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định
của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh
giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ
sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công,
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tiếp
nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi
đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại
trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; tổ
chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các
lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu
định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định
lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám
sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo
lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh và nhãn hàng
hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức
xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về
an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các
nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức thực
hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ
liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực
hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của
tỉnh;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân
tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo,
quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp về khoa học và công nghệ;
đ) Triển khai
các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển
các nguồn tin khoa học và công nghệ của tỉnh; tham gia Liên hiệp thư viện Việt
Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết
bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến,
xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt
động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa
học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ
công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình,
thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ
công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy
định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên
trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ thuộc thẩm quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định
kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và hai (02) Phó
Giám đốc.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
c) Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định).
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và
Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra;
Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí: Đủ 10
biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 đến 09
biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; phòng dưới 05 biên chế chỉ được bố
trí trưởng phòng, không bố trí phó trưởng phòng.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở: Trung tâm Khoa học và Công nghệ (được thành lập trên cơ sở hợp nhất Trung
tâm Kỹ thuật, Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và Trung tâm ứng dụng Tiến bộ khoa
học và công nghệ).
a) Trung tâm có Giám đốc và không quá
hai (02) Phó Giám đốc.
b) Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp
phòng thuộc Trung tâm theo tiêu chí: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp
trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 đến 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01
cấp phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên chế.
c) Trung tâm tiếp tục thực hiện mô
hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của
pháp luật (tự chủ 100% kinh phí hoạt động).
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng Sở,
Phó Chánh Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc, Phó
Giám đốc trung tâm trực thuộc Sở và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo phân cấp thẩm quyền quản lý công chức,
viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh và các
công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc
ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối những vấn
đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện
để giải quyết thì Giám đốc Sở phải chủ động làm việc với người đứng đầu các sở,
ngành, đơn vị liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Giám đốc Sở phải thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công
nghệ về tổ chức, hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của
Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý;
phối hợp với người đứng đầu các sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một (01) Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành hoạt động của Sở.
4. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở phụ trách, quản lý về công việc được giao của phòng.
Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng
phân công phụ trách một số công tác và được ủy quyền điều hành công việc của
phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Mối quan
hệ giữa Sở với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Giám đốc Sở
có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành trên địa bàn tỉnh
với Bộ Khoa học và Công nghệ theo định kỳ và đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh:
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn
diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình hình
công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ
và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện các chủ trương chính sách của các Bộ,
ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh,
Giám đốc Sở phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh,
4. Đối với các Sở, ban, ngành:
Sở là đầu mối quản lý hoạt động khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, xây dựng mối quan hệ công tác chặt chẽ với
các Sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị
các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực mà Sở
quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Sở tạo mối quan hệ công tác với Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực mà
ngành quản lý, cùng phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường hợp có
vấn đề chưa thống nhất thì các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với các Phòng Kinh tế, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện:
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ, được quyền yêu cầu các Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng cấp huyện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của ngành trên địa bàn theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của
Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của
Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.