ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 19
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Tư
pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (gọi chung
là Ủy ban nhân dân thành phố), thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; theo dõi thi hành pháp luật; phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; nuôi con nuôi; chứng thực; bồi
thường nhà nước; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định
tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ giúp pháp lý; công tác tư
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư
pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế
hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo
quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, đấu giá tài sản và các nghề tư
pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành
phố;
d) Dự thảo
văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó
các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo
quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Tham gia
xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố do cơ
quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì soạn thảo;
b) Thẩm định
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
5. Về kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành;
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật do cấp mình ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện;
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định của pháp luật.
6. Về rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát,
hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về công
tác pháp chế:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp
chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch
được ban hành;
b) Quản lý, kiểm
tra công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế
trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng
dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối
với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Quản lý,
kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa
phương;
đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
8. Về hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp:
Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban
hành;
b) Theo dõi,
hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan, tổ chức
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
thành phố;
d) Xây dựng,
quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với
các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục
công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp
luật;
e) Hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp
giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
10. Về hương
ước, quy ước:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn
việc xây dựng hương ước, quy ước của ấp; khu vực; tổ dân phố và một số hình thức
khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Về tiếp
cận pháp luật:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công
tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc
nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của
pháp luật;
b) Phổ biến,
tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
quản lý của địa phương;
c) Thực hiện
thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
13. Về theo
dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật tại địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố về việc xử lý
kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp,
xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban
nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi
tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Về hộ tịch,
quốc tịch, nuôi con nuôi, chứng thực:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch
tại địa phương;
b) Xây dựng
hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo
quy định của pháp luật;
c) Đề nghị Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết
hôn trái pháp luật);
d) Thực hiện
các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt
Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch
Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch
theo quy định của pháp luật;
đ) Giải quyết các việc về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký.
15. Về bồi
thường nhà nước:
a) Hướng dẫn
kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công
tác bồi thường nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân thành phố xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà
nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp
luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi
thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp
thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu
bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
16. Về đăng
ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện
kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ
báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
17. Về lý lịch
tư pháp:
a) Xây dựng,
quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận,
xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ
quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung
cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch
tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu
lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
18. Về luật
sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu,
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn
kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt Đề án tổ
chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng,
kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi
Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về
tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về
tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng
ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
19. Về công
chứng:
a) Tổ chức
thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ
hành nghề công chứng đối với công chứng viên;
c) Trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo
quy định;
d) Cấp, thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách
công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông
báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng
viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
20. Về giám
định tư pháp:
a) Trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư
pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá
về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải
pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu
cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì,
phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Về đấu
giá tài sản:
a) Tổ chức
thực hiện Quy hoạch phát triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở
địa phương;
b) Hướng dẫn
nghiệp vụ đấu giá tài sản cho các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn.
22. Về trọng
tài thương mại:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
23. Về trợ
giúp pháp lý:
a) Quản lý,
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật
sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp
lý trong hoạt động tố tụng;
c) Đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý;
quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp,
thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư,
Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật.
24. Về thi
hành án dân sự:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
25. Về kiểm
soát thủ tục hành chính và cải cách hành chính:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp.
26. Về tập
huấn, bồi dưỡng:
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện,
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
27. Về thanh
tra, kiểm tra:
Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật hoặc theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
28. Về hợp
tác quốc tế:
Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
29. Về ứng dụng
khoa học, công nghệ thông tin:
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Tư pháp.
30. Công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố.
31. Về quản
lý tài chính, tài sản:
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
32. Về công
tác thông tin, báo cáo:
Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
33. Về cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật.
34. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Sở:
a) Sở Tư
pháp có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc
chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn khác được giao;
c) Phó Giám
đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
theo quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Các đơn vị
thuộc Sở Tư pháp:
- Phòng Xây
dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Phổ
biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Quản
lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Hành
chính tư pháp;
- Phòng Lý lịch
tư pháp;
- Phòng Bổ
trợ tư pháp;
- Văn phòng
Sở;
- Thanh tra
Sở.
b) Các tổ chức
sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp:
- Trung tâm
Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm
Dịch vụ đấu giá tài sản.
c) Việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Sở Tư
pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các đơn vị trực thuộc.
3. Biên chế:
a) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác tư
pháp ở địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố giao biên chế đúng tiêu chuẩn theo
vị trí việc làm cho Sở Tư pháp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, bảo đảm mỗi
Phòng chuyên môn thuộc Sở có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác;
b) Số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao động
do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Giám đốc
Sở Tư pháp căn cứ số lượng biên chế được giao, có trách nhiệm bố trí, sử dụng
công chức, viên chức, người lao động phù hợp với vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 02 tháng 5 năm 2018; thay thế Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 27
tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp và Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi Quyết định số
16/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|