QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHÒNG
THUỘC SỞ, PHÒNG THUỘC CHI CỤC THUỘC SỞ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1.
1.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
(gọi chung là các Sở); các phòng thuộc Sở, phòng thuộc Chi cục; các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của phòng thuộc Sở, phòng thuộc Chi
cục thuộc Sở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Các tổ chức thuộc
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.
Điều
2.
1.
Phòng thuộc Sở là đơn vị thuộc Sở, giúp Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc phạm vi, lĩnh vực chuyên môn
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thanh tra Sở là đơn
vị thuộc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Sở.
3. Phòng thuộc Chi cục
và tương đương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là đơn vị thuộc Chi cục, giúp Chi
cục trưởng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc phạm
vi quản lý nhà nước chuyên ngành.
Điều
3. Phòng thuộc
Sở, phòng thuộc Chi cục được thành lập phải đảm bảo các yêu cầu:
1. Phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của Sở, Chi cục được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ chuyên ngành hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu phát triển của
ngành, lĩnh vực và địa phương.
2. Chức năng nhiệm vụ
phải rõ ràng không chồng chéo, trùng lắp với chức năng nhiệm vụ của phòng và tổ
chức khác của Sở; đồng thời phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với hoạt
động sự nghiệp của Sở, Chi cục.
3. Đáp ứng được yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước.
4. Phù hợp với số
phòng chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn và chỉ tiêu
biên chế của Sở, Chi cục được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều
4. Việc thành
lập tổ chức Thanh tra Sở thực hiện theo Luật Thanh tra, Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra và các Nghị định của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của các tổ chức Thanh tra chuyên ngành.
Chương
II
VĂN PHÒNG,
PHÒNG HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP
Điều
5. Vị trí chức năng
1. Văn phòng, Phòng
Hành chính - Tổng hợp thuộc Sở là tổ chức cấu thành bộ máy tổ chức của Sở,
thuộc Chi cục có chức năng tổng hợp, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành các mặt công
tác của lãnh đạo Sở, lãnh đạo Chi cục.
2. Văn phòng, Phòng
Hành chính - Tổng hợp không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng (trừ
trường hợp có quy định riêng của pháp luật chuyên ngành); Văn phòng, Phòng Hành
chính - Tổng hợp được ký thừa lệnh Giám đốc, Chi cục trưởng và sử dụng con dấu
của Sở, Chi cục trong các trường hợp sau:
- Giấy giới thiệu,
giấy đi đường, giấy nghỉ phép, sao công văn, tài liệu cơ quan;
- Thông báo hoặc thư
mời họp trong nội bộ Sở, ngành, Chi cục.
Điều
6. Nhiệm vụ
1. Theo dõi việc thực
hiện chương trình, kế hoạch làm việc của Sở, của Chi cục.
2. Tổng hợp và phân
tích tình hình kết quả công tác của Sở, ngành, Chi cục tuần, tháng, quý, năm.
3. Tổ chức thực hiện
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản trị và quản lý tài chính của nội bộ
Sở (đối với các Sở không thành lập Phòng có chức năng về tài chính, kế toán),
của Chi cục.
4. Đảm bảo điều kiện
vật chất, trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho các hoạt động của Sở, của
Chi cục.
5. Quản lý và thực
hiện công tác tổ chức và cán bộ trong cơ quan, ngành (đối với các Sở không có
Phòng Tổ chức hoặc Phòng Tổ chức cán bộ) hoặc Chi cục theo quy định của Nhà
nước và phân công phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện công tác
thi đua - khen thưởng, công tác quản lý nội bộ, công tác pháp chế, kiểm soát
thủ tục hành chính, công tác quản trị hệ thống mạng máy tính, quản lý hệ thống
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: 9001 - 2008 của Sở, của Chi cục.
7. Theo dõi thực hiện
quy chế dân chủ, cải cách hành chính nhà nước trong nội bộ Sở, Chi cục.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở, Chi cục trưởng.
Chương
III
PHÒNG CHUYÊN
MÔN, NGHIỆP VỤ THUỘC SỞ
Điều
7. Vị trí, chức năng
1. Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở là tổ chức cấu thành bộ máy tổ chức của Sở, có chức năng
giúp Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trên một số lĩnh vực công tác của Sở do Giám đốc Sở quy định.
2. Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng (trừ trường hợp có quy
định riêng của pháp luật chuyên ngành); không được ký thừa lệnh hoặc thừa ủy
quyền của Giám đốc Sở và không sử dụng con dấu của Sở để chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ và quan hệ công tác.
Điều
8. Nhiệm vụ
chung của Phòng
1. Xây dựng kế hoạch,
định hướng về phát triển lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng.
2. Xây dựng các dự án
về văn bản quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực thuộc Sở quản lý để Giám đốc Sở
ký ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Giúp Giám đốc Sở hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra việc thực hiện. Tổng hợp tình hình công tác
được giao, đề xuất giải pháp, phương án để Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành các
hoạt động của ngành, lĩnh vực do Sở quản lý.
4. Giúp Giám đốc Sở
quản lý và cấp giấy phép hoạt động hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp giấy
phép hoạt động cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu thuộc lĩnh vực Sở trực tiếp
quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các chức
năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công.
Điều
9. Số lượng và
điều kiện thành lập Phòng
1. Số lượng phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của Sở và biên chế được giao nhưng không vượt quá số
phòng được Bộ chuyên ngành hướng dẫn.
2. Điều kiện để thành
lập phòng
a) Có chức năng nhiệm
vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Sở và quy định tại Quy chế này;
b) Có từ 03 vị trí
việc làm thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa hành trở
lên và có khối lượng công việc yêu cầu từ 03 biên chế công chức chuyên môn,
nghiệp vụ, thực thi, thừa hành trở lên;
c) Đảm bảo các yêu cầu
chung được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
Điều
10. Cơ cấu tổ chức của phòng
1. Phòng có Trưởng
phòng phụ trách, giúp Trưởng phòng có không quá 03 Phó Trưởng phòng:
a) Phòng có dưới 05
biên chế có Trưởng phòng, không có Phó Trưởng phòng;
b) Phòng có biên chế
05 - 07 biên chế có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng;
c) Phòng có từ 08 biên
chế trở lên có Trưởng phòng và có không quá 02 Phó Trưởng phòng;
2. Phòng phải có cơ cấu
ngạch công chức hợp lý, có công chức ngạch chuyên viên chính đồng thời phải có công
chức ngạch chuyên viên.
a) Đối với phòng có
biên chế từ 05 người trở xuống có không quá 02 công chức xếp ở ngạch chuyên
viên chính;
b) Đối với phòng có
biên chế 07 người - 10 người có từ 03 - 04 công chức xếp ở ngạch chuyên viên
chính;
c) Phòng có biên chế
trên 10 người, bố trí công chức xếp ở ngạch chuyên viên chính tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng phòng nhưng không quá 40% biên chế công chức của
phòng.
3. Trưởng phòng điều
hành hoạt động chung của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về toàn bộ
các mặt công tác của phòng; đồng thời trực tiếp thực hiện một hoặc một số công
việc thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa hành.
Phó Trưởng phòng là
người giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một hoặc
một số lĩnh vực công tác; đồng thời trực tiếp thực hiện một hoặc một số công
việc thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa hành.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng theo quy định về tiêu chuẩn,
chức danh và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
IV
PHÒNG CHUYÊN
MÔN, NGHIỆP VỤ THUỘC CHI CỤC
Điều
11. Vị trí, chức năng
1. Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Chi cục là tổ chức cấu thành bộ máy tổ chức của Chi cục, có
chức năng giúp Chi cục trưởng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trên lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành của Chi cục.
2. Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng; không được ký
thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền của Chi cục trưởng và không sử dụng con dấu của
Chi cục để quan hệ công tác.
Điều
12. Nhiệm vụ
1. Giúp Chi cục trưởng
xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm, dài hạn trên lĩnh vực thuộc chuyên ngành
quản lý để trình Sở đưa vào nội dung quy hoạch, kế hoạch của ngành.
2. Xây dựng các văn
bản quản lý nhà nước chuyên ngành để Chi cục trưởng ký ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Giúp Chi cục trưởng
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
chuyên ngành.
4. Giúp Chi cục trưởng
quản lý và cấp giấy phép hoạt động theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ký cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm
vi quản lý chuyên ngành của Chi cục.
5. Thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể khác theo chức năng nhiệm vụ của phòng được Chi cục trưởng phân công.
Điều
13. Quy mô và điều kiện thành lập phòng
1. Chi cục được tổ
chức phòng khi có từ 10 vị trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp
vụ, thực thi, thừa hành và khối lượng công việc yêu cầu số biên chế công chức
chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa hành trên 10 người.
Chi cục có dưới 10 vị
trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa hành và
khối lượng công việc yêu cầu số biên chế công chức chuyên môn, nghiệp vụ, thực
thi, thừa hành dưới 10 người không thành lập Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Chi
cục trưởng trực tiếp điều hành theo chế độ chuyên viên.
2. Số lượng phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục do Giám đốc Sở quy định cụ thể phù hợp với
chức năng nhiệm vụ, số vị trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp
vụ, thực thi, thừa hành nhưng tối đa không quá số lượng Phòng theo hướng dẫn
của Bộ chuyên ngành.
Điều
14. Cơ cấu tổ chức của phòng
1. Phòng có Trưởng phòng
phụ trách, giúp Trưởng phòng có thể có 01 Phó Trưởng phòng.
2. Trưởng phòng điều
hành hoạt động chung của phòng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về toàn
bộ các mặt công tác của phòng; đồng thời trực tiếp thực hiện một hoặc một số
công việc thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa hành.
Phó Trưởng phòng là
người giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một hoặc
một số lĩnh vực công tác; đồng thời trực tiếp thực hiện một hoặc một số công
việc thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa hành.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng theo quy định và phân cấp quản
lý công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phòng phải có cơ cấu
ngạch công chức hợp lý, có tối đa 02 công chức xếp ở ngạch chuyên viên chính.
Chương
V
CÁC MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA PHÒNG THUỘC SỞ, PHÒNG THUỘC CHI CỤC
Điều
15. Giám đốc Sở
điều hành hoạt động của Văn phòng, Phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Thanh tra Sở
thông qua các Trưởng phòng, Chánh Thanh tra Sở và Quy chế làm việc của Sở.
Chi cục trưởng điều
hành hoạt động của các Phòng thuộc chi cục thông qua các Trưởng phòng và Quy
chế làm việc của Chi cục.
Điều
16. Phòng thuộc
Sở, Thanh tra Sở được quan hệ trực tiếp với các Phòng thuộc Sở khác và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ của mình
và trao đổi, nắm tình hình để phục vụ cho Giám đốc Sở trong việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ của Sở.
Điều
17. Phòng thuộc
Sở, Thanh tra Sở được quan hệ trực tiếp với Chi cục và các đơn vị khác thuộc Sở
để thực hiện nhiệm vụ của mình, trao đổi nắm tình hình chung và truyền đạt
những ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở nếu được Giám đốc Sở ủy quyền.
Điều
18. Phòng thuộc
Sở, Thanh tra Sở, phòng thuộc Chi cục được quan hệ trực tiếp với các tổ chức và
cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc giải quyết các yêu cầu
của tổ chức và công dân trong phạm vi nhiệm vụ của mình được Giám đốc Sở, Chi
cục trưởng Chi cục phân công.
Chương
VI
THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ VÀ THÀNH LẬP PHÒNG THUỘC SỞ, PHÒNG THUỘC CHI CỤC
Điều
19. Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý tổ chức các Phòng thuộc Sở, Phòng thuộc Chi cục.
Sở Nội vụ giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ này.
Điều
20. Thẩm quyền thành lập phòng thuộc
Sở, phòng thuộc Chi cục:
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định số lượng, tên gọi của các phòng thuộc Sở theo đề nghị của Giám
đốc Sở và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Giám đốc Sở quy
định cụ thể chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, bổ nhiệm và bố trí các chức danh
công chức của phòng thuộc Sở theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc Sở quyết
định số lượng, tên gọi, quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ, quyền hạn phòng
thuộc Chi cục sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ; bổ nhiệm
Trưởng phòng thuộc Chi cục theo đề nghị của Chi cục trưởng và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chi cục trưởng Chi
cục bố trí các chức danh công chức của phòng thuộc Chi cục phù hợp với chức
năng nhiệm vụ của Chi cục và chỉ tiêu biên chế được giao.
Điều
21. Cơ quan có
thẩm quyền thành lập Phòng thuộc Sở, Phòng thuộc Chi cục có thẩm quyền giải
thể, sáp nhập Phòng thuộc Sở, Phòng thuộc Chi cục.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
22. Điều khoản thi hành
1. Giao Giám đốc Sở
Nội vụ phối hợp với Thủ trưởng các Sở có liên quan chịu trách nhiệm triển khai,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình
thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
23. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những phòng
thuộc Sở, phòng thuộc Chi cục hiện có số lượng Phó Trưởng phòng nhiều hơn số lượng
Phó Trưởng phòng quy định tại Quy chế này (nhưng không vượt quá số lượng quy định
tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2132/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm
2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
các Phòng giúp Giám đốc Sở, Chi cục trưởng Chi cục thuộc Sở thực hiện chức năng
quản lý nhà nước) thì tiếp tục duy trì số lượng Phó Trưởng phòng hiện có để bảo
đảm ổn định, chỉ bổ sung thêm Phó Trưởng phòng khi số lượng Phó Trưởng phòng chưa
đạt đủ số lượng quy định tại Quy chế này.
2. Đối với phòng thuộc
Sở, phòng thuộc Chi cục có số lượng Phó Trưởng phòng nhiều hơn số lượng Phó
Trưởng phòng quy định tại Quy chế này và vượt quá số lượng quy định tại Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định số 2132/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các Phòng
giúp Giám đốc Sở, Chi cục trưởng Chi cục thuộc Sở thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đều phải tổ chức sắp xếp lại theo đúng Quy chế này./.