UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2013/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 05 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định 67/2011/QĐ-TTg ngày
12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Văn bản số 1894/BNG-VP ngày 27/5/2013
của Bộ Ngoại giao về việc góp ý dự thảo Quy chế hoạt động đối ngoại tỉnh Tuyên
Quang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 188/TTr-SNgV ngày 29/5/2013 về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các đối tượng có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao; (Báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao;
- Cục Quản lý XNC – Bộ Công an;
- Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; các Ban của HĐND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TT điện tử tỉnh; Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Lưu VT, CV (Ha).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 05/6/2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc quản lý, nội
dung, thẩm quyền tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).
b) Các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến hoạt động đối ngoại
trên địa bàn tỉnh;
c) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2: Nội dung của hoạt
động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong Quy định này bao gồm
các nội dung được quy định tại Điều 2, Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động
đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết
định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào thăm và làm việc tại tỉnh
Tuyên Quang (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và
đang làm việc tại tỉnh Tuyên Quang có thành tích xuất sắc được tỉnh công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
7. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
8. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản
lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
9. Công tác văn hóa đối ngoại.
10. Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
11. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý
hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang
12. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc
tế và khu vực có tác động đến địa phương.
Điều 3: Nguyên tắc quản lý
hoạt động đối ngoại
1. Đảm bảo tuân thủ đúng các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tôn trọng luật pháp và thông lệ
quốc tế trong hoạt động đối ngoại.
2. Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự
giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự quản lý điều hành tập trung,
thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng của tỉnh nhằm thực
hiện có hiệu quả đường lối chính sách đối ngoại, giữ vững ổn định chính trị,
góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh; đảm bảo sự phối hợp thống nhất giữa Trung ương và địa phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của
Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại,
kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài;
giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối
ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình hằng năm đã được phê duyệt, bảo đảm nguyên tắc, chế độ báo cáo,
xin ý kiến theo quy định pháp luật.
5. Nâng cao trách nhiệm và vai trò chủ động của
các ngành, các cấp, phân công, phân nhiệm rõ ràng, đảm bảo sự kiểm tra, giám
sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại;
Điều 4: Lập, phê duyệt và điều
chỉnh chương trình hoạt động đối ngoại
1. Đối với các chương trình hoạt động đối ngoại
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
a) Sở Ngoại vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin
ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/11 hàng năm.
b) Hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 4, Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định
số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với Chương trình hoạt động đối ngoại thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quý IV hằng năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm xây
dựng chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của đơn vị mình gửi về Sở Ngoại vụ
trước ngày 20/10 để tổng hợp chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh.
b) Hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại theo
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 6, Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Đối với các hoạt động đối ngoại liên quan đến
các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: chính trị, tôn giáo, dân tộc, kinh tế đối
ngoại và quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt, Sở Ngoại vụ phối
hợp với các cơ quan liên quan chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý
kiến Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trước khi đưa vào Chương trình hoạt
động đối ngoại.
4. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt phải tiến hành theo trình tự
quy định tại khoản 3, Điều 6, Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại
của các tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-TTg ngày
12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 5: Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh,
bao gồm:
1. Chỉ đạo xây dựng và quyết định chương trình
hoạt động đối ngoại hằng năm của tỉnh; xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với các hoạt động đối ngoại thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Chủ động triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu
quả chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt theo chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn, đảm bảo đúng các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước về lĩnh
vực đối ngoại.
3. Quyết định cho phép đoàn ra theo quy định của
Đảng và Nhà nước.
4. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa
phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó
Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ
chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
5. Chỉ đạo lĩnh vực kinh tế đối ngoại của tỉnh
theo thẩm quyền.
6. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo
quy định tại Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
7. Việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc
tế nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Pháp lệnh ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
8. Việc tiếp nhận huân chương, huy chương và các
danh hiệu, hình thức khen thưởng khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ
chức quốc tế tặng các đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, cán bộ, công chức, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.
9. Quyết định các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh
cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và tăng cường mối quan hệ, hữu nghị hợp
tác với các nước, các tổ chức quốc tế theo Luật Thi đua khen thưởng và các quy
định của pháp luật hiện hành.
10. Các hoạt động khác thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 6: Phân cấp quản lý và
thực hiện hoạt động đối ngoại
1. Giám đốc Sở Ngoại vụ được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền xem xét cử, cho phép đi nước ngoài theo phạm vi ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền quyết định việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quản lý của cơ
quan, đơn vị mình đi nước ngoài về việc riêng bằng tiền cá nhân; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về việc cho phép đoàn ra theo ủy
quyền.
3. Giám đốc sở, thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
căn cứ vào Chương trình hoạt động đối ngoại đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
a) Chủ động mời và đón tiếp các đối tác nước
ngoài đồng cấp (mà Trưởng đoàn là cấp Phó trở xuống) đến thăm và làm việc với
đơn vị mình.
b) Chủ động kêu gọi, tiếp nhận các dự án hỗ trợ
hợp tác đầu tư nước ngoài có sự thông qua hoặc hướng dẫn của các ngành chức
năng và được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
c) Khi triển khai các hoạt động đối ngoại trong
Chương trình, yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7: Tổ chức, quản lý
đoàn đi công tác nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức, quản lý đối với các đoàn đi nước ngoài theo quy định tại Điều 8,
Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định
67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phối hợp với Công an tỉnh theo dõi, quản lý
nhân sự, hoạt động của các đoàn của tỉnh đi nước ngoài.
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công
dân Việt Nam và nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ 6 tháng và hằng năm tổng hợp tình
hình hoạt động của các đoàn đi công tác nước ngoài báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, quản
lý các đoàn của tỉnh đi nước ngoài mang hộ chiếu phổ thông hoặc các cá nhân sử
dụng giấy tờ có giá trị để xuất cảnh; cung cấp thông tin theo định kỳ 6 tháng,
hằng năm cho Sở Ngoại vụ về cán bộ, công chức, viên chức chiến sỹ lực lượng vũ
trang và nhân dân sử dụng hộ chiếu phổ thông và giấy tờ có giá trị xuất cảnh để
đi nước ngoài.
3. Các cơ quan, đơn vị đề nghị và quyết định cho
phép cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài phải chịu trách nhiệm về việc đề
nghị và quyết định của mình.
4. Các cơ quan, đơn vị đề nghị cán bộ, công chức,
viên chức đi công tác nước ngoài có trách nhiệm:
a) Trước khi đi nước ngoài ít nhất 20 ngày phải
gửi đến Sở Ngoại vụ chương trình, nội dung hoạt động ở nước ngoài; sau chuyến
đi phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Ngoại vụ) kết quả hoạt động tại
nước ngoài.
b) Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo về tình
hình sử dụng, quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức gửi Sở Ngoại vụ
tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 8: Tổ chức và quản lý
các đoàn nước ngoài, đoàn khách quốc tế đến tỉnh Tuyên Quang
1. Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu, phối hợp với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể
và triển khai đón tiếp các đoàn nước ngoài vào làm việc với lãnh đạo Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan liên quan theo dõi, quản lý việc xuất, nhập cảnh, cư trú, đi lại
và làm việc của người nước ngoài tại địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh khi có
người nước ngoài đến thăm, làm việc có trách nhiệm:
a) Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Ngoại vụ) về chương trình và nội dung làm việc trước khi đoàn vào địa bàn ít nhất
20 ngày (trừ các trường hợp khẩn cấp, đặc biệt).
b) Chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội
dung, tổ chức đón tiếp và làm việc theo đúng quy định.
c) Làm các thủ tục liên quan đến hoạt động của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Bảo đảm hoạt động của người nước ngoài theo
đúng nội dung, chương trình đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Sau khi kết thúc chương trình hoạt động tại địa
bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Ngoại vụ) về kết quả làm việc của
cơ quan, đơn vị.
Điều 9: Hoạt động đối ngoại
liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, tham mưu
đề xuất các chính sách về công tác này trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thông tin, tuyên truyền vận động và thực hiện
các chính sách đối với người Tuyên Quang đang sinh sống ở nước ngoài và thân
nhân của họ có quan hệ với địa phương.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
các hoạt động khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam ở
nước ngoài đầu tư vào Tuyên Quang.
Điều 10: Quản lý hoạt động
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm hỗ trợ hướng dẫn và quản lý hoạt động của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền cho phép trên địa bàn
tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động tại tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh
doanh và đầu tư tại tỉnh; xử lý các tình huống phát sinh liên quan đến các tổ
chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc các khách sạn, nhà khách, chủ các
nhà trọ hoặc nhà riêng cho khách nước ngoài tạm trú có trách nhiệm làm thủ tục
trình báo việc tạm trú của người nước ngoài với Công an phường, xã, thị trấn
theo đúng quy định.
Điều 11: Hoạt động kinh tế
đối ngoại và tiếp nhận các dự án nước ngoài
1. Lựa chọn và thẩm tra đối tác nước ngoài:
Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan,
cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối
tác nước ngoài vào kinh doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa phương.
2. Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì soạn thảo chiến lược, kế hoạch thu
hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn ODA, FDI; tổ chức vận động và điều phối
nguồn vốn ODA, FDI theo đúng quy định;
- Theo dõi, đánh giá, hướng dẫn, kiểm tra tình
hình quản lý, thực hiện các chương trình, dự án; đôn đốc hỗ trợ việc thực hiện
các chương trình, dự án ODA, FDI; làm đầu mối trong việc xử lý các vấn đề liên
quan đến các đơn vị, tổ chức thuộc thẩm quyền của mình;
- Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện chương trình dự án ODA, FDI (đồng gửi Sở
Ngoại vụ để phối hợp).
b) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
- Tham gia cùng các ngành liên quan hướng dẫn
xây dựng các chương trình, dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
xây dựng chủ trương, tham gia thực hiện vận động, thu hút, đóng góp ý kiến về
các dự án ODA, FDI trên địa bàn tỉnh;
c) Các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định
của pháp luật hiện hành.
d) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đảm bảo an ninh chính trị, an ninh kinh tế và an ninh văn hóa, tạo
môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.
3. Quản lý hoạt động viện trợ Phi chính phủ nước
ngoài:
a) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
- Làm đầu mối trong công tác vận động, quan hệ
và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương;
- Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển
khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp do
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan liên quan tổ chức việc giám
sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ; tổng hợp,
phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ phi chính phủ nước ngoài; xử lý các vấn
đề liên quan thuộc thẩm quyền;
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng
trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được
cấp ngân sách để thực hiện chương trình dự án đã cam kết với nhà tài trợ theo
đúng quy định của pháp luật;
c) Sở Tài chính có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
tham mưu đề xuất, bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng
năm;
- Tham gia thẩm định, đóng góp ý kiến đối với
các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài; tham gia công tác quyết
toán và tổng hợp quyết toán định kỳ theo quy định.
d) Công an tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài; tham gia ý kiến với các
cơ quan liên quan về các chương trình dự án và các viện trợ phi dự án liên quan
đến thể chế, chính sách pháp luật nhà nước, tôn giáo, quốc phòng – an ninh trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nội vụ có nhiệm vụ hướng
dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện đường lối chính sách
dân tộc, tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ Phi chính phủ nước ngoài.
g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận các
khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm quản lý, thực hiện theo
đúng các quy định của pháp luật hiện hành. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo quy định về Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan.
Điều 12: Hoạt động văn hóa
đối ngoại
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
làm đầu mối, phối hợp cùng Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai các hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương;
xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược
văn hóa đối ngoại của Nhà nước và kế hoạch phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội
của địa phương trong từng thời kỳ.
Điều 13: Tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Các cơ quan, tổ chức của tỉnh khi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phải thực hiện theo quy trình quy định tại khoản 2, Điều 4, Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
2. Tổ chức nước ngoài khi tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang phải thực hiện theo quy trình quy định
tại khoản 3, Điều 4, Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
3. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ trong việc quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm tiếp nhận
và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc
thẩm định, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế;
c) Định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại tỉnh.
Điều 14: Các hoạt động ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong công tác
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, có trách nhiệm theo dõi và tổng hợp tình
hình ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh;
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành việc ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và định hướng của
tỉnh tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác, xây dựng các chương trình, dự án, chủ
động vận động, thu hút nguồn vốn đầu tư; thực hiện ký kết các thỏa thuận, biên bản
hợp tác với nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 15: Tiếp nhận huân
chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức
quốc tế tặng; đề nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, cấp
tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh:
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng) có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ thực hiện các thủ tục, tổ chức tiếp nhận
huân chương, huy chương và các danh hiệu của nước ngoài, các tổ chức quốc tế
trao tặng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc đề nghị xét tặng huân chương, huy
chuơng, các danh hiệu, hình thức khen thưởng cấp nhà nước và việc xét tặng các
danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã, đang làm việc
tại địa phương theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 16: Thông tin tuyên
truyền đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan thực hiện
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài
tại địa phương.
b) Làm đầu mối liên hệ với các cơ quan đại diện
của Việt Nam tại nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức quốc
tế tại Việt Nam, các địa phương của các nước có mối quan hệ với tỉnh.
Điều 17: Theo dõi, tổng hợp
tình hình quốc tế và khu vực
Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan thực hiện
việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an
ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến địa phương và về các hoạt động đối
ngoại của tỉnh, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương và giải
pháp thực hiện.
Điều 18: Bồi dưỡng nghiệp vụ
đối ngoại
Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm xây dựng chương
trình bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các tổ chức liên quan trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức
làm công tác đối ngoại của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tại địa phương.
Điều 19: Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác đối ngoại của
đơn vị mình thông qua Sở Ngoại vụ (đối với báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 30/5,
báo cáo năm gửi trước ngày 15/11). Sở Ngoại vụ tổng hợp xây dựng báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về hoạt động đối ngoại gửi Bộ Ngoại giao đúng thời hạn quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị khi kết thúc một hoạt động
đối ngoại, trong phạm vi 10 ngày làm việc, có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt
động với Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20: Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối nguồn
kinh phí đảm bảo phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại
vụ kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Sở Ngoại vụ; hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị phân công cán bộ thực hiện công tác ngoại vụ; nghiên cứu bổ sung
cơ chế chính sách để thu hút cán bộ có phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn
công tác đối ngoại về làm việc tại tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng và
nhiệm vụ được giao, thực hiện hoạt động đối ngoại theo quy định của pháp luật
và Quy định này; phân công cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác đối ngoại của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 21: Điều khoản thi
hành
Trong quá trình triển khai thực hiện quy định, nếu
phát hiện những vấn đề không phù hợp, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.