ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2012/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 06
tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng
01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng
5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 990/TTr-SNV ngày 04 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này, Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Website: Chính phủ, tỉnh An Giang;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể tỉnh;
- Báo An Giang, Đài PT&TH An Giang;
- Thành viên Hội đồng TĐ-KT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng, Trung tâm: VHXH, TH, HC-TC, CB-TH;
- Lưu: HC-TC.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
QUY CHẾ
VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định nội dung, phương pháp tổ
chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình
thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và thẩm quyền quyết định khen
thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh
(gọi tắt là các ngành tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã), Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế (gọi tắt là các đơn vị kinh tế) trong tỉnh; quy định chi tiết về
thủ tục, hồ sơ khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân tham gia các
phong trào thi đua, xét khen thưởng; việc quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng và xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Đối tượng thi đua: Công dân Việt Nam, các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam định cư,
làm việc, học tập ở nước ngoài (gọi tắt là Việt kiều), người nước ngoài, tổ
chức nước ngoài đang cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng khen thưởng: Các đối tượng nêu tại
khoản 1 Điều 2 của Quy định này có thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh
hiệu thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp
tác và cùng phát triển;
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn
cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều
phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi
đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; bảo đảm
thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ
động viên tinh thần với lợi ích vật chất;
b) Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu
khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen
thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong
điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị
khen thưởng mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.
Điều 4. Quyền và nghĩa
vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 87, Điều 88,
Điều 89 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 78, 79 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
Điều 5. Xử lý vi phạm,
khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 96, Điều 97,
Điều 98 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 80 đến Điều 84 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC
THI ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức tổ
chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát
động phong trào nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị hàng năm. Đối tượng thi
đua thường xuyên được áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể
trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất
công việc tương tự với nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục tiêu,
yêu cầu, các chỉ tiêu cụ thể và chia theo cụm, khối để ký kết giao ước thi đua.
Thực hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể; khi kết thúc năm
có tổng kết và bình xét thi đua, khen thưởng.
2. Thi đua theo đợt, theo chuyên đề là hình
thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, những công việc khó
khăn, bức xúc trong một thời gian nhất định. Thi đua theo đợt được phát động
khi đã xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian cụ thể để hoàn
thành nhiệm vụ. Kết thúc đợt thi đua bình xét khen thưởng kịp thời những cá
nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện vượt mức các chỉ tiêu thi
đua.
Điều 7. Nội dung tổ
chức phong trào thi đua
1. Xây dựng kế hoạch phát động thi đua trên cơ
sở xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, chỉ tiêu thi đua, thời hạn
sơ kết, tổng kết, khen thưởng, hồ sơ, thủ tục khen thưởng, tổ chức thực hiện.
Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải
đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương có tính tiên
tiến và khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao
động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ
chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và
ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của
quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện
phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động
thi đua, theo dõi thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến
các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết
quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để
rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa
chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong
phong trào thi đua. Lựa chọn, giới thiệu những điển hình tiên tiến trong phong
trào thi đua để mọi người học tập.
Điều 8. Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ
chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan
tư vấn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng; Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là cơ
quan thường trực của Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
tốt phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
2. Thủ trưởng các ngành, các đơn vị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công
tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý; chủ trì
phối hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi
đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của
tỉnh; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng
để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các
điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực
tiễn.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa
phương, đơn vị có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, Ủy ban nhân dân các
địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua; theo dõi, phát hiện, lựa
chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để đề nghị các cấp khen
thưởng theo quy định, tổ chức tuyên truyền xây dựng điển hình, nhân rộng, phát
huy tác dụng và giữ vững điển hình tiên tiến.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm
vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện các quy
định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý liên
quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước phát động thi
đua và tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt nội
dung thi đua của tỉnh và của tổ chức mình.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và
của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi,
tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các
gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt. Đồng thời phê phán các
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 9. Danh hiệu Lao
động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hàng
năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội các cấp; người lao
động trong các doanh nghiệp nhà nước đạt các tiêu chuẩn sau đây được công nhận
danh hiệu Lao động tiên tiến:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng
suất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ;
tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa
phương;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên
môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức lối sống lành mạnh, được mọi
người tín nhiệm.
2. Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế
ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
và trong các lĩnh vực khác nêu gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các
phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng
suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
3. Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến xét tặng cán bộ
- chiến sĩ công an xã, thị trấn (nơi không bố trí lực lượng công an chính quy),
bảo vệ dân phố thực hiện theo Thông tư 23/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2011
của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen
thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét
tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là cá nhân tiêu biểu trong số đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến trong năm;
2. Có sáng kiến, cải tiến, giải pháp mới, kỹ
thuật mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng xuất lao động, hiệu quả công
việc được Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị cơ sở xét duyệt công nhận hoặc mưu
trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” được xét
tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số
cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” ngay trước
thời điểm đề nghị;
2. Sáng kiến, cải tiến, giải pháp, đề xuất hoặc
áp dụng công nghệ mới có tác dụng ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn tỉnh và được
Hội đồng Xét sáng kiến của tỉnh công nhận.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc”
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Thi
đua, Khen thưởng, Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ và điểm c khoản 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01
năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 13. Danh hiệu Tập
thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
1. Đối tượng công nhận danh hiệu Tập thể Lao
động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến:
a) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Đơn
vị trực thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên
doanh... và các tập thể trực thuộc như phòng, phân xưởng;
b) Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối với các
phòng, ban và tương đương thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và tương
đương;
c) Đối với cấp huyện: Xét tặng đối với các
phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, cán bộ, công nhân
viên chức cấp xã (xã, phường, thị trấn);
d) Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với
các đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như
khoa, phòng.
2. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị
tiên tiến được lựa chọn xét tặng hàng năm trong số các tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao
trong năm;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết
thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
3. Danh hiệu Đơn vị tiên tiến xét tặng cho tập
thể cán bộ - chiến sĩ công an xã, thị trấn, bảo vệ dân phố, dân quân tự vệ xét
tặng hàng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 14. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc,
Đơn vị quyết thắng
1. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị
quyết thắng là tập thể tiêu biểu, được xét chọn trong số các tập thể đạt danh
hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” đạt tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
a) Sáng tạo vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ;
b) Có 100% cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, có
ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “ Lao động tiên tiến” và có cá nhân đạt danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp
hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều
chỉnh của Bộ Luật Lao động);
d) Được xếp thứ hạng ba trở lên của cụm, khối
thi đua;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu Đơn vị quyết thắng xét tặng cho
tập thể cán bộ - chiến sĩ công an xã, thị trấn (nơi không bố trí lực lượng công
an chính quy), bảo vệ dân phố thực hiện theo Thông tư 23/2011/TT-BCA ngày 27
tháng 4 năm 2011 của Bộ Công an.
Điều 15. Danh hiệu
Doanh nghiệp xuất sắc, Doanh nhân xuất sắc
Đây là hình thức vinh danh doanh nghiệp, doanh
nhân hai năm bình chọn một lần thực hiện theo Quy chế kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Xét tặng
danh hiệu Doanh nghiệp xuất sắc – Doanh nhân xuất sắc.
Điều 16. Danh hiệu Gia
đình văn hoá, Khóm, Ấp văn hoá
Danh hiệu Gia đình văn hóa, Khóm, Ấp văn hoá:
Thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30 Luật Thi đua, Khen thưởng, Khoản 1 Điều
18 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và điểm e khoản
2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
Điều 17. Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét
tặng cho các đơn vị, địa phương:
1. Đối với phong trào thi đua thực hiện nhiệm
vụ chính trị hàng năm phải đạt 2 tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành xuất sắc toàn diện, vượt mức các
chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao; có nhân tố mới, mô hình mới để các nơi
học tập; nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng (nếu có) đạt trong sạch vững mạnh, các
đoàn thể chính trị vững mạnh;
b) Được suy tôn là đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi
đua của tỉnh; dẫn đầu cụm, khối thi đua thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố; dẫn đầu cụm thi đua các bậc học thuộc ngành Giáo dục
- Đào tạo tỉnh .
2. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề:
Tặng đơn vị dẫn đầu các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động.
Điều 18. Cờ Thi đua của
Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ: Thực hiện theo quy
định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và điểm d khoản 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
Cờ thi đua của Chính phủ được lựa chọn trong
những đơn vị được tặng cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: Các cụm khối thi
đua tỉnh, ngành giáo dục và đào tạo, ngành y tế, xã (phường, thị trấn) dẫn đầu
toàn tỉnh.
Điều 19. Thẩm quyền
quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc,
Đơn vị Quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh cho tập thể, cá nhân thuộc tỉnh
do cụm khối thi đua tỉnh, cấp dưới trực tiếp (hoặc tương đương) đề nghị; xem
xét trình Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ, tặng danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Tập thể, cá nhân thuộc ngành dọc quản lý (như
Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Cục Thuế, Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại, Bưu điện tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, các Công ty Bảo hiểm, Cục Thống
kê, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh
và Liên đoàn Lao động tỉnh…) xét thi đua khen thưởng thường xuyên theo hệ thống
ngành dọc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,
Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương
đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến",
"Tập thể Lao động tiên tiến", "Ðơn vị tiên tiến".
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định tặng danh hiệu khóm (ấp), tổ dân phố văn hóa.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công
nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa".
6. Điều kiện về thời gian xét danh hiệu thi
đua:
a) Cá nhân có thời gian công tác liên tục 10
tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong năm không quá 40 ngày (trừ ngày lễ,
ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ thai sản). Đơn vị mới thành lập
phải có thời gian hoạt động từ 10 tháng trở lên.
b) Những người có hành động dũng cảm cứu người,
cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích
cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn
được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
c) Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01
năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo
từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp
tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” để làm căn cứ
xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
d) Cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị
mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ
tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có
thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
Chương III
HÌNH THỨC,
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20. Các hình thức khen
thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên là hình thức khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc trong công tác, sản
xuất, kinh doanh sau khi kết thúc năm.
2. Khen thưởng phong trào thi đua, khen thưởng
theo chuyên đề là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành
tích xuất sắc sau khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hoặc một chương trình
công tác.
3. Khen thưởng đột xuất là hình thức khen
thưởng cho tập thể, cá nhân lập thành tích đột xuất xuất sắc, tiêu biểu trong
các trường hợp:
a) Trong quá trình công tác thực hiện nhiệm vụ
lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh;
b) Có thành tích trong việc cứu người, cứu tài
sản của Nhà nước, của nhân dân;
c) Gương người tốt việc tốt tiêu biểu toàn tỉnh;
d) Đóng góp lớn cho hoạt động xã hội từ thiện;
đ) Đạt giải cao trong các kỳ thi, hội thi, hội
diễn;
e) Lập chiến công lớn trong chiến đấu, có thành
tích xuất sắc phục vụ chiến đấu;
g) Giúp các địa phương khắc phục thiên tai, lũ
lụt, hỏa hoạn… có hiệu quả.
4. Khen thưởng đối ngoại là hình thức khen
thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, công lao đóng góp
vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
5. Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức
khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng
(giữ các chức vụ, trọng trách được giao), có công lao, thành tích xuất sắc đóng
góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
6. Khen thưởng kỷ niệm chương, huy hiệu là hình
thức khen thưởng để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của
bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Điều 21. Giấy khen
Giấy khen được tặng cho tập thể, cá nhân có
thành tích trong các trường hợp sau: Thành tích đột xuất, các đợt thi đua (hoặc
chuyên đề) và tổng kết năm công tác.
Điều 22. Bằng khen
1. Khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm):
a) Đối với cá nhân, phải đạt đủ các tiêu chuẩn
sau:
- Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 02 lần
liên tục;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong
các phong trào thi đua. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
b) Đối với tập thể:
- Đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn
vị quyết thắng 02 lần liên tục;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong
năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Tích cực tham gia phong trào thi đua của tỉnh
và tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nội bộ ngành, địa phương, đơn vị;
- Đối với cấp xã tình hình an ninh chính trị,
trật tự xã hội tốt, thực hiện tốt quy chế dân chủ, không để xảy ra khiếu kiện
tập thể, không có hộ đói; đối với khóm, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa; đối với đơn
vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động,
chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái.
c) Đơn vị được cụm, khối thi đua xếp hạng:
- Nhì, ba khối thi đua tỉnh;
- Nhì, ba (Đơn vị thuộc ngành dọc tham gia khối
thi đua cấp huyện);
- Nhì, ba cụm thi đua cấp huyện (xã, phường,
thị trấn).
d) Doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư
nhân thực hiện theo Quyết định số 44/2009/ QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 của
UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen
thưởng đối với doanh nghiệp tư nhân, doanh nhân.
2. Khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên
đề, theo đợt:
a) Do ngành tỉnh phối hợp Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh từ 1
năm trở lên:
- Huyện (thị xã, thành phố) đạt giải nhì, ba
(02 đơn vị);
- Xã (phường, thị trấn) dẫn đầu toàn huyện (11
đơn vị);
- Cá nhân điển hình (11 cá nhân).
b) Do các ngành, địa phương tổ chức cho các đơn
vị trực thuộc: Các ngành, địa phương tặng Giấy khen. Các trường hợp có thành
tích đặc biệt xuất sắc mới xem xét đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng các chương trình công tác:
Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các Chỉ thị, Nghị
quyết…của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh, có chủ trương khen thưởng tổng kết nhưng không có kế hoạch tổ chức thi
đua, cơ quan tham mưu chính phải phối hợp thống nhất với Thường trực Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng cùng cấp hướng dẫn khen thưởng về đối tượng, tiêu chí và
hình thức khen, số lượng khen.
4. Khen thưởng hoạt động xã hội từ thiện:
Tập thể, cá nhân đóng góp cho địa phương nào,
địa phương đó khen thưởng, trình tặng Bằng khen khi có mức đóng góp:
a) Đối với tập thể từ 50 triệu đồng trở lên, đối
với cá nhân từ 25 triệu đồng trở lên. Trường hợp đã được tặng Bằng khen thì lần
sau đóng góp phải cao hơn lần trước;
b) Thành tích vận động, đóng góp ngày công lao
động sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể (theo quy đổi giá trị ngày công ra
tiền công).
5. Khen thưởng hội thi, hội diễn, kỳ thi:
a) Đạt giải nhất, nhì, ba toàn quốc;
b) Đạt giải nhất, nhì khu vực;
c) Đạt giải nhất toàn tỉnh.
6. Khen thưởng sinh viên, học sinh giỏi: Thực
hiện theo Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 23. Các
hình thức và tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của các Bộ,
Ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; các loại Huân, Huy chương
các hạng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ
Chí Minh, thực hiện theo các điều khoản Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của Trung ương.
Điều 24. Thẩm quyền
quyết định tặng thưởng các hình thức khen
1. Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương,
huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà
nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng
khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tặng Bằng khen.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám
đốc các doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
tặng Giấy khen.
Chương IV
THỦ TỤC VÀ
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 25. Quy định chung
về thủ tục khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen
thưởng, lập hồ sơ trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm
vi quản lý.
2. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua
theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các đối tượng điển hình thì cấp đó khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thị xã,
thành phố, trung ương phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt; chủ
yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình. Trường hợp thành tích xuất sắc,
tiêu biểu có tác dụng đối với toàn tỉnh thì mới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng Bằng khen; sơ kết, tổng kết 05 năm trở lên có tác dụng đối với toàn quốc
thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị
Chủ tịch nước tặng Huân chương.
3. Một số trường hợp khác thực hiện như sau:
a) Cụm, khối trưởng trình khen thưởng cho thành
viên được cụm, khối suy tôn, bình chọn.
b) Người Việt Nam định cư, làm việc, học tập ở
nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức nước ngoài có thành tích đóng góp cho
tỉnh do sở, ban, ngành, cơ quan đã trực tiếp làm việc trao đổi thống nhất với
các ngành có liên quan và trình khen thưởng.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình khen
thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng, trình
khen thưởng cho Liên đoàn Lao động cấp huyện và cán bộ công đoàn cấp huyện; Sở khen
thưởng, trình khen thưởng cho công đoàn ngành và cán bộ chuyên trách công đoàn
ngành.
đ) Đối với các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quyết định
thành lập, quyết định cổ phần hoá thì cấp đó quyết định khen thưởng và trình
cấp trên khen thưởng.
e) Đối với công ty liên doanh có vốn đầu tư
nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng
tại địa phương nào, Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó trình khen thưởng.
Điều 26. Hồ sơ đề nghị
khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”, Cờ Thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm theo danh
sách (Mẫu 01/TĐKT);
b) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cùng cấp, cụm, khối thi đua huyện, ngành tỉnh (Mẫu 02/TĐKT);
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được
đề nghị khen thưởng (Mẫu số 1, 2);
d) Báo cáo biên chế (Mẫu 05/TĐKT);
đ) Kết quả chấm điểm xếp hạng của cụm, khối;
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2. Hồ sơ cụm khối thi đua tỉnh đề nghị tặng Cờ
thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh, Cờ thi đua Chính phủ, Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh,
Tập thể Lao động xuất sắc:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cụm, khối
trưởng;
b) Biên bản họp xét;
c) Kết quả chấm điểm xếp hạng và tóm tắt thành
tích của tập thể được đề nghị khen thưởng;
(Riêng tập thể được đề nghị xét Cờ thi đua của
Chính phủ phải báo cáo thành tích có xác nhận của cấp trình khen, tóm tắt thành
tích (kèm file 2 báo cáo); đối với đơn vị kinh tế phải có xác nhận thuế trong 2
năm)
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”.
a) Tờ trình đề nghị công nhận đạt danh hiệu thi
đua kèm danh sách (Mẫu 01/TĐKT);
b) Biên bản họp xét của Hội đồng TĐKT cùng cấp
(Mẫu 02/TĐKT);
c) Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị
xét (Mẫu số 2);
d) Báo cáo tóm tắt nội dung đề tài sáng kiến,
giải pháp (Mẫu 04/TĐKT);
đ) Quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở
(Mẫu 03/TĐKT);
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, tặng thưởng Huân chương các loại,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ Chính phủ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ về
thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội:
a) Tờ trình kèm danh sách (Mẫu 01/TĐKT);
b) Biên bản họp xét (Mẫu 02/TĐKT);
c) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích
(Mẫu số 1, 2, 4, 5 ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4
năm 2012);
d) Báo cáo tóm tắt nội dung các đề tài, sáng
kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả
thiết thực (Chiến sĩ thi đua toàn quốc) (Mẫu 04/TĐKT);
đ) Số lượng hồ sơ:
- Danh hiệu Anh hùng Lao động: 06 bộ;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 03 bộ;
- Huân chương các loại: 04 bộ;
- Cờ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ: 03 bộ.
5. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng phong trào, chuyên đề, đột xuất;
khen thưởng tập thể, cá nhân người nước ngoài, tập thể, cá nhân người Việt Nam
ở nước ngoài.
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm danh sách
(Mẫu 01/TĐKT );
b) Biên bản họp xét (của Hội đồng TĐKT cùng
cấp, Ban chỉ đạo, Ban lãnh đạo) (Mẫu 02/TĐKT);
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được
đề nghị xét hoặc bản xác nhận thành tích nhân dân (Mẫu số 6, 7, 8 ban hành kèm
theo NĐ 39/2012/NĐ-CP ngày 27/04/2012);
d) Số lượng:
- Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: 01
bộ;
- Bằng khen TTCP: 04 bộ;
- Huân chương các loại: 04 bộ.
Số lượng hồ sơ trình khen cấp Nhà nước phải có
nhiều bộ khác nhau tùy theo hình thức, danh hiệu thi đua và cấp độ khen. Trước
mắt trình 1 bộ hồ sơ, sau khi được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét
duyệt sẽ hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ, trình đủ số lượng theo quy định. Các đơn
vị trình phải gửi hồ sơ kể cả bằng file điện tử đối với báo cáo và tóm tắt
thành tích dạng file word (định dạng.doc) và các hồ sơ khác gửi file scan (định
dạng.pdf)
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống
hiến:
a) Tờ trình kèm danh sách (Mẫu 01/TĐKT);
b) Báo cáo tóm tắt quá trình công tác (Mẫu số 3
ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012);
c) Bản sao lý lịch đảng viên;
d) Số lượng: 03 bộ.
Điều 27. Hội đồng xét
khen thưởng
1. Hội đồng Xét sáng kiến cấp cơ sở
Hội đồng Xét sáng kiến cấp cơ sở được thành lập
để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở để xét
danh hiệu Chiến sỹ thi đua. Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có
trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng
kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp được
thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn
vị về công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
thành lập. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy
định của pháp luật.
Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó Chủ tịch Hội đồng là thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan làm
công tác thi đua, khen thưởng hoặc cán bộ phụ trách thi đua khen thưởng, đại
diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm đại diện
tổ chức đảng, đoàn thể; cán bộ, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và phòng ban
chuyên môn.
Điều 28. Tỷ lệ phiếu
bầu xét khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân chỉ được khen thưởng, trình
khen thưởng khi số phiếu bầu chọn của thành viên Hội đồng xét khen thưởng đạt:
a) Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự nhà nước:
Từ 90 % trở lên;
b) Huân chương các loại, Cờ thi đua Chính phủ:
từ 85 % trở lên;
(Riêng Cờ thi đua của Chính phủ, nếu căn cứ từ
nhiều đơn vị lấy một thì chọn đơn vị có số phiếu bầu cao nhất)
c) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: Từ 80% trở lên;
d) Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chiến sỹ thi đua cơ sở: Từ 75% trở lên;
đ) Tập thể Lao động tiên tiến, Lao động tiên
tiến: Từ 70% trở lên.
2. Đối với khen thưởng thành tích đột xuất, Thủ
trưởng có thể chủ động tặng Giấy khen theo thẩm quyền, trình cấp trên xem xét
khen thưởng khi có sự thống nhất trong tập thể lãnh đạo.
3. Đối với khen thưởng các chương trình công
tác, các trường hợp đề nghị tặng Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên phải có
sự thống nhất của Ban chỉ đạo hoặc Thường trực Ban chỉ đạo hoặc Ban lãnh đạo
theo tỷ lệ quy định cho hình thức khen.
Điều 29. Tỷ lệ xét khen
thưởng
1. Tỷ lệ xét khen thưởng tổng kết năm:
a) Chiến sỹ thi đua cơ sở: Không quá 50% Lao
động tiên tiến;
b) Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Ủy
ban nhân dân tỉnh: Không quá 50% trong số đủ điều kiện;
c) Khen cấp Nhà nước: Không quá 50% trong số đủ
điều kiện.
Những đơn vị trong năm có tập thể trực thuộc bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên không được xét khen thưởng.
2. Quy định tỷ lệ xét khen thưởng tập thể trực
thuộc
Để đảm bảo việc khen thưởng công bằng, hợp lý
giữa đơn vị có thành tích khác nhau, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ tỷ lệ được xét khen thưởng chung nêu ở
Điều 27 Khoản 1, phân bổ số lượng xét khen thưởng tương ứng mức độ thành tích đạt
được của các tập thể trực thuộc.
3. Tỷ lệ khen thưởng cụm, khối thi đua:
a) Cụm, khối thi đua cấp tỉnh:
- Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh chiếm không
quá 15% tổng số thành viên đăng ký thi đua;
- Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen Ủy ban
nhân dân tỉnh không quá 45% tổng số thành viên;
b) Cụm, khối thi đua cấp cơ sở:
Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ tặng cho
đơn vị dẫn đầu; Số lượng Cờ thi đua ngành giáo dục thực hiện theo Công văn số
2183/UBND-SNV ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen Ủy ban
nhân dân tỉnh không quá 40% tổng số thành viên.
c) Đối với đơn vị chưa tổ chức thi đua trong
các cụm, khối thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xét khen thưởng cho cá nhân, đơn vị
trực thuộc và tập thể nhỏ thuộc cơ quan đó, số lượng khen không vượt quá 30%
tổng số tập thể trực thuộc và cá nhân đủ tiêu chuẩn.
4. Các chương trình công tác do sở, ban, ngành
quản lý phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt với số lượng Bằng khen không quá 15 tập thể, cá nhân (trừ
các chuyên đề có phạm vi ảnh hưởng rộng, quy mô lớn). Hướng dẫn khen thưởng chú
ý:
a) Chọn khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ điển
hình;
b) Trong một năm chỉ xét tặng không quá 02 Bằng
khen đối với tập thể, 01 Bằng khen đối với cá nhân;
c) Cá nhân xét đề nghị khen thưởng phải có ½
thời gian tham gia.
Điều 30. Hiệp y khen thưởng
1. Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thêm
thông tin của các cơ quan liên quan để có thêm căn cứ trước khi trình quyết
định khen thưởng.
2. Đối tượng hiệp y là tổ chức trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp phải lấy ý
kiến của ngành cấp tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng lấy
ý kiến hiệp y là ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', Huân chương các loại,
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh
hiệu ''Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân''.
4. Những nội dung phải thể hiện trong báo cáo
thành tích không phải hiệp y:
a) Việc chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững
mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí;
c) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân và
người lao động theo quy định của pháp luật;
d) Đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất,
kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích
lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).
5. Việc xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách
Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách
cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và
Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung
sau:
a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác
thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với
năm trước;
c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
Điều 31. Hồ sơ hiệp y
khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị hiệp y gồm:
a) Công văn đề nghị hiệp y khen thưởng của thủ
trưởng cơ quan;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan);
c) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng.
Chậm nhất trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định
hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các trường hợp phải xin ý kiến Ban
Thường vụ Tỉnh ủy (căn cứ lịch họp), sau 1 ngày nhận được ý kiến thống nhất của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y.
Điều 32. Xin ý kiến Ban
Thường vụ Tỉnh ủy trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp Nhà nước xét khen
thưởng
1. Đối tượng xin ý kiến là cán bộ thuộc diện
Tỉnh ủy quản lý;
2. Các hình thức khen thưởng phải xin ý kiến:
''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc
lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ
nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh
hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
3. Các hình thức khen thưởng khác thực hiện
theo quy định tại các văn bản hiện hành có liên quan.
Điều 33: Quy định khi
trình khen, xét mức khen, căn cứ xét khen
1. Trong một năm, không trình hai hình thức
khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen
thưởng thành tích đột xuất.
a) Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước bao
gồm: “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương các loại, danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và danh hiệu anh hùng. Các trường hợp đề nghị tặng
thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị
xét tặng Huân chương.
b) Các hình thức khen cấp tỉnh bao gồm: Danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Mức khen: Tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật
Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP quy định cụ thể cho từng mức
hạng, từng loại hình thành tích tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào
thi đua, tương ứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung
của đất nước, của địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn,
phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; đối với các hình thức khen
thưởng quy định tại các Điều từ 20 đến 24 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, nguyên tắc chung khi đề nghị mức khen thưởng
cao hơn thì phải có mức khen thưởng thấp hơn liền kề (thời điểm mức khen thấp
hơn liền kề tính từ năm 1986 đến nay); không cộng dồn thành tích đã khen của
lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết lần khen sau phải khen cao
hơn lần khen trước.
3. Những tập thể không thuộc đối tượng xét tặng
cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, hàng năm khi xem xét đề nghị
tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương” các loại, quy
định tại Khoản 2 Điều 71; Điểm a Khoản 3 Điều 42, 45 và Khoản 2 các Điều 43,
44, 46, 47 Luật Thi đua, Khen thưởng thì được căn cứ vào thành tích của các đơn
vị trực thuộc trực tiếp, để xem xét khen thưởng. Trong khoảng thời gian xét
khen thưởng ( tùy theo hình thức khen cấp nhà nước) hàng năm tập thể đó phải có
từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến”, “Đơn vị tiên tiến” trở lên và tập thể đó phải đạt các hình thức khen
thưởng khác theo quy định.
4. Doanh nghiệp ngoài Nhà nước (công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cơ sở sản xuất…) có đóng góp
trong vòng 1-2 năm từ 2,5 tỷ đồng trở lên; hoặc đóng góp liên tục nhiều năm từ
5 tỷ đồng trở lên. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần có vốn Nhà
nước mức đóng góp gấp 2 lần mức quy định trên sẽ được xem xét trình khen thưởng
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Cá nhân có đóng góp bằng tiền và vật chất trong
1- 2 năm quy ra tiền từ 1,5 tỷ đồng trở lên; hoặc đóng góp liên tục, nhiều năm
từ 3 tỷ đồng trở lên.
Các trường hợp đặc biệt: Đóng góp rất nhiều có
tác dụng to lớn và hiệu quả trong phạm vi rộng mới xem xét đề nghị Huân chương
Lao động.
Điều 34. Thời hạn trình
hồ sơ khen thưởng
1. Thời hạn trình hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng:
a) Khen thưởng thành tích đột xuất, chương
trình công tác, nhiệm vụ trọng tâm: Các ngày làm việc trong năm.
b) Khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm):
- Khen thưởng Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh, Cờ thi đua, Tập thể Lao động xuất sắc về thành tích thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội: Trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Khen thưởng thành tích năm học cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên và các tập thể thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo: Trước ngày
31 tháng 7 hàng năm.
c) Khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên
đề: Sau khi kết thúc chuyên đề theo kế hoạch được duyệt.
2. Thời hạn trình hồ sơ khen thưởng cấp Nhà
nước:
a) Khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ: Trước
ngày 15 tháng 3 hàng năm.
b) Khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc (kể cả ngành Giáo dục & Đào tạo), Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương các loại về thành tích thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội, khen thưởng quá trình cống hiến: Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm .
c) Khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Huân chương các loại đối với ngành giáo dục và đào tạo, Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc, khen thưởng quá trình cống hiến: Trước 31 tháng 8 hàng năm.
Điều 35. Thời gian thẩm
định hồ sơ và xét khen thưởng
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
tiếp nhận, thẩm định các hồ sơ khen thưởng sau đây:
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tặng thưởng Cờ thi đua, Tập thể Lao động xuất
sắc, Đơn vị quyết thắng và Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh (kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ):
a) Không quá 04 ngày làm việc: đối với khen
thưởng đột xuất;
b) Không quá 05 ngày làm việc: đối với hồ sơ đề
nghị có dưới 15 tập thể, cá nhân, không quá 10 ngày làm việc đối với hồ sơ có
số lượng đề nghị 15 tập thể,cá nhân trở lên;
c) Đối với các tập thể ngành giáo dục và đào
tạo do cấp huyện đề nghị Bằng khen, sau khi có Quyết định công nhận Tập thể Lao
động xuất sắc không quá 02 ngày làm việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thêm 05 ngày làm việc đối với hồ sơ khen cần
phải lấy ý kiến các ngành có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, khen thưởng cấp Nhà nước thông
qua Hội đồng Xét sáng kiến tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt
theo trình tự thời gian như sau:
a) Đợt 1:
Trong tháng 3: Thông qua Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xét Cờ thi đua Chính phủ và trình hồ sơ về Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
b) Đợt 2:
- Trong tháng 5: Thông qua Hội đồng Xét sáng
kiến tỉnh (xét sáng kiến đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh, Chiến sĩ thi
đua Toàn quốc), Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc (kể cả Chiến sĩ thi đua toàn quốc của ngành giáo dục và đào tạo),
Huân chương các loại về kinh tế - xã hội, khen thưởng quá trình cống hiến.
- Xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Trong tháng 6: Trình hồ sơ về Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương.
c) Đợt 3:
- Trong tháng 9: Thông qua Hội đồng Xét sáng
kiến tỉnh (xét sáng kiến Chiến sĩ Thi đua tỉnh, Chiến sĩ Thi đua Toàn quốc),
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại đối với ngành giáo dục
và đào tạo, xét đề nghị tặng Huân chương Đại đoàn kết;
- Xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Tháng 10: Trình hồ sơ về Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
Điều 36. Quy định về
biểu mẫu
Mỗi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có
quy định các tiêu chuẩn, điều kiện khác nhau, khi đề nghị khen thưởng cần báo
cáo đúng biểu mẫu.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng, báo cáo cần làm rõ
đủ điều kiện và thành tích. Thành tích tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, có số liệu
so sánh, chứng minh.
1. Các mẫu báo cáo thành tích thực hiện theo phụ
lục của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
a) Mẫu số 1: Báo cáo thành tích đề nghị Huân
chương, Bằng khen Thủ tướng, Cờ thi đua Chính phủ, Cờ thi đua, Bằng khen bộ
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tập thể lao
động xuất sắc, Giấy khen đối với tập thể;
b) Mẫu số 2: Báo cáo thành tích cá nhân đề nghị
tặng thưởng Huân chương, Bằng khen Thủ tướng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến
sỹ thi đua bộ ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Giấy khen đối với cá nhân;
c) Mẫu số 3: Báo cáo thành tích khen quá trình
cống hiến của cán bộ;
d) Mẫu số 4: Báo cáo thành tích tập thể đề nghị
tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Mẫu số 5: Báo cáo thành tích cá nhân đề nghị
tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Mẫu số 6: Báo cáo thành tích đột xuất đối
với tập thể, cá nhân đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen Thủ tướng, Bằng
khen Thủ tướng bộ ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Giấy khen;
g) Mẫu số 7: Báo cáo thành tích đề nghị Khen
thưởng theo đợt thi đua hay theo chuyên đề đối với tập thể, cá nhân;
h) Mẫu số 8: Báo cáo thành tích đề nghị khen
thưởng cho tập thể, cá nhân nước ngoài: Huân huy chương hữu nghị, Huân chương lao
động, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen bộ ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giấy khen.
2. Các biểu mẫu khác về lập hồ sơ trình khen
thưởng thực hiện theo phụ lục Bộ thủ tục hành chính của Sở Nội vụ:
a) Mẫu số 1-TĐKT: Tờ trình;
b) Mẫu số 2-TĐKT: Biên bản họp xét;
c) Mẫu số 3-TĐKT: Quyết định công nhận sáng
kiến;
d) Mẫu số 4-TĐKT: Báo cáo tóm tắt nội dung các
đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp hiệu quả của Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh và Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
đ) Mẫu số 5-TĐKT: Báo cáo biên chế và kết quả
khen tập thể cá nhân trực thuộc đơn vị;
e) Mẫu số 6-TĐKT : Phiếu đề nghị cấp đổi hiện
vật;
g) Mẫu số 7-TĐKT: Tờ trình cấp đổi hiện vật;
h) Mẫu số 8-TĐKT: Danh sách đề nghị cấp đổi
hiện vật;
i) Mẫu số 9-TĐKT: Đơn xin điều chỉnh mức khen.
Chương V
QUỸ THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 37. Nguồn và mức
trích quỹ
(Căn cứ theo Điều 3, Thông tư số 71/2011/TT-BTC
ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng).
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã:
a) Nguồn hình thành:
Nguồn ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn
thu hợp pháp khác (nếu có).
b) Mức trích:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được
giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 67
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; trên cơ sở
nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi
đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen
thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành; Ủy ban nhân
dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi
đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức trích tối đa từ nguồn
ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên.
- Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng năm
trước và dự kiến năm kế hoạch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định mức
trích Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán trực thuộc.
- Trong quyết định giao dự toán của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp cho các đơn vị dự toán trực thuộc phải ghi chú rõ mức
trích Quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính
trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện và tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Nguồn hình thành:
Nguồn ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn
thu hợp pháp khác (nếu có).
b) Mức trích:
Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động đặc thù;
căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao; trên cơ sở nguồn
đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen
thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; căn cứ kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen
thưởng năm trước và dự kiến tổng mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng năm hiện
hành; các tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện
và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện dự kiến số trích Quỹ thi
đua, khen thưởng và tổng hợp cùng với bản dự kiến phân bổ dự toán gửi cơ quan
tài chính thẩm định để thống nhất mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong năm.
Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua,
khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ
thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc
cho phù hợp.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các hội) tự
quyết định mức trích quỹ thi đua khen thưởng căn cứ khả năng tài chính của tổ chức
mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài, từ các
nguồn thu hợp pháp khác.
Riêng đối với các hội đặc thù theo Quyết định
số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, mức trích
tối đa để chi khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước không quá 20% tổng Quỹ
tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số biên chế được giao.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Quỹ thi đua, khen thưởng được trích
lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp
của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Quỹ thi đua, khen
thưởng được trích lập từ nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước do cơ quan chủ
quản cấp trên giao; từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi và từ các khoản đóng góp
của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
5. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề
cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác:
a) Đối với các hợp tác xã nông, lâm, ngư
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác
xã nghề cá và trong các lĩnh vực khác, việc trích Quỹ thi đua, khen thưởng được
thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, cụ thể:
- Quỹ thi đua, khen thưởng do Điều lệ Hợp tác
xã và Đại hội xã viên quy định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hợp tác
xã; tỷ lệ cụ thể trích lập các quỹ do Đại hội xã viên quyết định.
- Nguồn trích lập: Theo quy định tại Khoản 7
Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
- Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng của hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu: Việc trích Quỹ thi đua, khen thưởng thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
c) Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp quy
định tại điểm b khoản này): Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập từ nguồn
lợi nhuận sau thuế và từ quỹ lương. Mức trích lập do Hội đồng thành viên/ Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị/ Ban Giám đốc của doanh nghiệp quyết
định phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 38. Sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen,
bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi
đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy
hiệu.
Đối với kinh phí để in ấn giấy chứng nhận, giấy
khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ
thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương,
huy hiệu thuộc các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng được chi từ dự toán ngân sách của Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương);
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho
các cá nhân, tập thể;
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong
trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của
từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong
trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng; chi tổ chức hội nghị
ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên
truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen
thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong
phạm vi cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành, địa phương; các hoạt động thi đua, khen
thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi
đua, khen thưởng;
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho
công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định
tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng.
b) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen,
bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi
đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy
hiệu theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội
nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên
truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ
thi đua, khen thưởng, các cuộc họp của Hội đồng thi đua thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 39. Việc tuyên
truyền cho thi đua, khen thưởng
Các cơ quan thông tin, báo, đài thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến, đưa tin về công tác thi đua, khen thưởng, nêu gương các
điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt để cổ vũ, nhân rộng phong trào. Kịp
thời phát hiện, biểu dương các cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất
sắc và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 40. Đăng ký thi
đua và đăng ký xét khen thưởng hàng năm
1. Việc đăng ký thi đua mang ý nghĩa tham gia
thi đua để được cấp tổ chức theo dõi đánh giá thi đua, được xét khen thưởng khi
sơ kết, tổng kết. Đăng ký thi đua với cấp tổ chức thi đua bằng văn bản với nội
dung phấn đấu cụ thể theo tiêu chuẩn danh hiệu thi đua hoặc nội dung thi đua
của cấp tổ chức thi đua đã đề ra.
2. Đối với thi đua thường xuyên, ngoài đăng ký
để tham gia thi đua còn đăng ký xét khen thưởng. Mỗi tập thể, cá nhân đạt danh
hiệu thi đua của năm còn có thể đủ điều kiện, đạt thành tích để được xem xét ở
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn.
3. Hàng năm, trước ngày 01 tháng 3 hàng năm,
các cụm khối thi đua tỉnh báo cáo danh sách các thành viên đăng ký thi đua và
danh sách đăng ký xét cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, cờ Thi đua của Chính
phủ. Các ngành, các địa phương báo cáo danh sách đăng ký đề nghị xét khen
thưởng cấp Nhà nước.
Điều 41. Trách nhiệm
của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cấp và cán bộ làm công tác thi đua, khen
thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách
nhiệm xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những trường hợp trình Thủ
tướng Chính phủ tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Quy chế hoạt động của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xem xét, đề nghị thủ
trưởng cơ quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh và Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cá nhân, tập thể
thuộc ngành, địa phương mình quản lý.
Điều 42. Lễ trao tặng
Căn cứ Điều 52 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 của Chính phủ, lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng,
Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ” và ''Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ'' được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định về nghi thức Nhà nước trong tổ
chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước,
Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ”, ''Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm.
Điều 43. Mẫu bằng công
nhận danh hiệu thi đua
1. Mẫu bằng công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh, danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ
tiên tiến; Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị tiên
tiến, Đơn vị quyết thắng, thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố văn hoá, gia đình văn
hoá được thực hiện theo mẫu số 9, 10 phụ lục kèm theo Nghị định số
39/2012/NĐ-CP, ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Mẫu Bằng khen cấp bộ ngành, đoàn thể Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, giấy khen cấp sở ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định theo Điều 25 Khoản 5, 6 Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2006
của Chính phủ quy định mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu, Bằng Huân chương,
Bằng Huy chương, Cờ Thi đua, Bằng khen, Giấy khen.
Điều 44. Thông báo kết
quả khen thưởng.
Căn cứ khoản 1 Mục IV Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ, các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn
khen thưởng và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, Ban Thi
đua - Khen thưởng thông báo cho đơn vị trình khen biết.
Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen
thưởng, trong thời gian 10 ngày (kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có văn bản gửi đến), Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh phải thông báo cho đơn vị trình khen biết. Các trường hợp đề nghị khen
cấp nhà nước nếu không được xét khen trong năm trình thì sau đó ít nhất 1 năm
mới trình khen lại.
Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh phải thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan trình khen.
Điều 45. Lưu trữ hồ sơ
thi đua, khen thưởng
Căn cứ Khoản 2 Mục IV Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ: Các Bộ, ngành, địa phương có trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho
việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận
cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ
thực hiện theo quy định về lưu trữ.
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng
6 năm 2011 của Bộ Nội vụ Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình
thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức:
1. Tập văn bản về thi đua, khen thưởng gửi
chung đến các cơ quan (hồ sơ nguyên tắc): Lưu trữ đến khi văn bản hết hiệu lực
thi hành.
2. Hồ sơ xây dựng, ban hành quy chế/quy định,
hướng dẫn về thi đua, khen thưởng: Lưu trữ vĩnh viễn.
3. Hồ sơ hội nghị thi đua do cơ quan chủ trì tổ
chức: Lưu trữ vĩnh viễn.
4. Kế hoạch, báo cáo công tác thi đua, khen
thưởng.
- Dài hạn, hàng năm: Lưu trữ vĩnh viễn;
- 6 tháng, 9 tháng: Lưu trữ 20 năm;
- Quý, tháng: 5 năm;
5. Hồ sơ tổ chức thực hiện phong trào thi đua
nhân các dịp kỷ niệm: Lưu trữ 10 năm.
6. Hồ sơ khen thưởng cho tập thể, cá nhân
- Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch Nước
và Thủ tướng Chính phủ: Lưu trữ vĩnh viễn;
- Các hình thức khen thưởng của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và tương đương: Lưu trữ 20 năm;
- Các hình thức khen thưởng của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức: Lưu trữ 10 năm.
7. Hồ sơ khen thưởng đối với người nước ngoài:
Lưu trữ vĩnh viễn.
8. Công văn trao đổi về công tác thi đua, khen
thưởng: Lưu trữ 10 năm.
Điều 46. Hướng dẫn tổ
chức, thực hiện Quy chế
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này và tổng hợp những
vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp chặt chẽ với tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp cùng cấp triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy chế này; đẩy mạnh sâu rộng các phong trào thi đua, qua đó phát hiện,
lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để khen thưởng
và đề nghị khen thưởng theo đúng quy định. Thực hiện chế độ báo cáo sơ kết 6
tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo tổng kết năm trước ngày 20 tháng
12 hàng năm về kết quả thực hiện phong trào thi đua, chú ý nêu rõ các điển hình
tiến tiến và gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp./.