ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2010/QĐ-UBND
|
Tân
Bình, ngày 15 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CHỢ
BÀU CÁT
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 98/TTr-NV ngày 12 tháng 10
năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý chợ Bàu Cát.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
146/QĐ-UB ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân quận về việc ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý chợ Bàu Cát.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Ban quản lý chợ Bàu Cát và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Thái Thị Dư
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CHỢ BÀU CÁT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân quận Tân Bình)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1
1. Vị trí:
Ban quản lý chợ Bàu Cát là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân quận Tân Bình; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Ủy
ban nhân dân quận, đồng thời, chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Công Thương thành phố.
Ban quản lý
chợ Bàu Cát là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí
hoạt động thường xuyên; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
2. Chức
năng:
Ban quản lý
chợ Bàu Cát thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của chợ và
tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Trình Ủy
ban nhân dân quận quyết định:
- Phê duyệt
phương án sử dụng điểm kinh doanh và bố trí, sắp xếp các ngành nghề
kinh doanh tại chợ;
- Quy định
cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện pháp quản lý điểm
kinh doanh tại chợ;
- Phê duyệt Nội
quy chợ;
- Phê duyệt phương
án đảm bảo phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật
tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;
- Phê duyệt
kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các
hoạt động của chợ khi có nhu cầu.
2. Chịu trách
nhiệm quản lý tài sản và kết quả tài chính của Ban quản lý chợ
theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí
sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ
sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh
doanh tại chợ.
4. Tổng hợp
tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các
cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Điều 3. Quyền hạn
- Tổ chức đấu
thầu theo quy định của pháp luật để lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm
kinh doanh tại chợ theo phương án đã được duyệt;
- Ký hợp
đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo
phương án đã được duyệt;
- Tổ chức
quản lý, điều hành hoạt động chợ, tổ chức thực hiện Nội quy chợ và
xử lý các vi phạm Nội quy chợ;
- Phối hợp
với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng chuyên môn tổ chức
đảm bảo phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự
và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ;
- Tổ chức
kinh doanh, phát triển các dịch vụ hỗ trợ như trông giữ phương tiện
vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê kho bảo quản cất giữ hàng hóa,
bảo vệ hàng hóa đêm, cung cấp thông tin thị trường, kiểm định số lượng, chất
lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống vui chơi giải trí, cung cấp điện
cho hộ thương nhân và các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp
với các quy định của pháp luật và theo hướng ngày càng văn minh hiện
đại;
- Tổ chức
thu, nộp tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh của thương nhân và các
loại phí, lệ phí khác theo quy định pháp luật;
- Phối hợp
với chính quyền địa phương và các cơ quan, đoàn thể tổ chức thông tin
kinh tế, xã hội, tuyên truyền vận động, phổ biến, hướng dẫn thực hiện
các chính sách, các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với
nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ; tổ chức các hoạt động
văn hóa, xã hội tại chợ.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Ban quản
lý chợ Bàu Cát do Trưởng ban phụ trách, có từ một đến hai Phó Trưởng ban.
Trưởng Ban và
Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy
định.
- Trưởng Ban
phụ trách chung, điều hành toàn bộ các hoạt động của Ban quản lý
và phụ trách những công tác trọng tâm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận về toàn bộ hoạt động của chợ và của Ban quản lý; đồng
thời chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ do phòng, ban chuyên môn
quận và sở ngành thành phố quản lý.
- Phó
Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, phụ trách và theo dõi
một số công việc cụ thể của đơn vị và chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; đồng thời
liên đới trách nhiệm trước cấp trên về những phần việc được phân công
phụ trách; được ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể khi Trưởng ban đi
vắng.
- Các Phó
Trưởng ban khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có
liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng ban khác, Phó Trưởng
ban phải chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình
Trưởng ban quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng
ban khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
- Trường
hợp Trưởng ban trực tiếp yêu cầu các viên chức giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng ban, yêu cầu đó được thực
hiện nhưng viên chức phải báo cáo cho Phó Trưởng ban trực tiếp phụ
trách biết.
2. Cơ cấu
tổ chức của đơn vị gồm các đội, tổ trực thuộc do các viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ đảm nhận các chức danh, công việc do Trưởng Ban
quản lý phân công. Các bộ phận gồm:
- Đội
Nghiệp vụ bao gồm:
+ Tổ Tài
vụ: Kế toán và tổ thu
+ Tổ Hành
chính - Tổ chức
+ Tổ Quản
lý kinh doanh
+ Tổ thực
hiện công tác sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất toàn khu vực.
- Đội Bảo
vệ: Phụ trách công tác an ninh trật tự; an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Tuỳ theo số lượng nhân sự được phân bổ thành các tổ bảo vệ phù hợp
với khối lượng quản lý thực tế.
- Đội Vệ
sinh - Điện bao gồm:
+ Tổ Điện:
Thực hiện công tác quản lý và sửa chữa điện
+ Tổ Vệ
sinh: Thực hiện công tác vệ sinh và vệ sinh môi trường toàn khu vực
chợ.
Điều 5. Biên chế
Số lượng định
biên cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định hàng năm trên
cơ sở khối lượng công việc và tình hình thực tế của đơn vị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ sinh hoạt làm việc
1. Chế độ hội
họp
- Hàng
tuần, lãnh đạo Ban quản lý họp giao ban một lần để đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
- Sau khi
giao ban lãnh đạo Ban quản lý, Trưởng, Phó các đội họp với Phó Trưởng
ban trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
- Mỗi tháng
họp toàn thể cán bộ, viên chức một lần, có thể họp theo từng đội do
Đội trưởng chủ trì và chuẩn bị nội dung có mời Phó Trưởng ban hoặc
Trưởng ban phụ trách trực tiếp dự.
- Lịch làm
việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan đều phải thể hiện trong
lịch công tác tuần, tháng của đơn vị. Nội dung làm việc phải được
chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn, hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Lịch làm
việc trong tuần phải được đăng ký theo từng bộ phận công tác. Lãnh
đạo Ban quản lý trực tiếp phê duyệt.
2. Chế độ
làm việc
- Thực hiện
chế độ làm việc theo quy định của nhà nước và theo quy chế của đơn
vị.
- Cán bộ,
viên chức của đơn vị có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt
tại bàn làm việc và đeo thẻ theo quy định. Đồng thời phải có thái
độ, phong cách làm việc lịch sự, tận tuỵ, khiêm tốn, tôn trọng và
lắng nghe ý kiến của lãnh đạo đơn vị, của đồng nghiệp, của cán bộ
cơ quan khác đến liên hệ công tác và lắng nghe, nắm bắt tâm tư nguyện
vọng của thương nhân, giải quyết thỏa đáng và kịp thời, đúng quy định
pháp luật.
Điều 7. Quan hệ công tác
1. Đối với Ủy
ban nhân dân quận:
Đơn vị chịu
sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân
quận. Trưởng ban trực tiếp nhận chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận (hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối); thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân
dân quận (định kỳ, đột xuất) về thực hiện các mặt công tác của Ban quản
lý.
2. Đối với
Sở Công thương:
Trưởng Ban
quản lý chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn của Sở Công Thương
và báo cáo công tác chuyên môn theo yêu cầu của Giám đốc Sở Công
Thương thành phố.
3. Đối với
các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân phường:
- Thực hiện
tốt mối quan hệ phối hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được quy định.
- Chịu sự
hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn của Phòng Tài chính - Kế hoạch;
Phòng Kinh tế; Kho bạc Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ và
đúng quy định các chủ trương, chính sách, chế độ của nhà nước.
- Khi phối
hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa
nhất trí với ý kiến của các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
phường, đơn vị có trách nhiệm tập hợp các ý kiến và trình Ủy ban
nhân dân quận quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Tất cả cán bộ, viên chức Ban quản lý có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này. Trưởng ban có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng cán bộ, viên chức trong đơn vị.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề gì chưa phù hợp, vấn đề phát sinh mới, Trưởng ban phối
hợp Trưởng Phòng Nội vụ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ sung hoặc sửa
đổi Quy chế cho phù hợp./.