UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
08/2008/QÐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 24 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2008 TỈNH
BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg, ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn
2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg,ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 31/2006/QĐ-UB, ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc
Ninh, về việc phê duyệt chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II
(2006 – 2010) tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2008 tỉnh
Bắc Ninh (có Kế hoạch kèm theo)
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuý
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND, ngày 24/01/2008 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã xác định “… Đẩy mạnh cải cách hành
chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện
đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ
quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu
cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước…”.
Thực hiện Chương trình hành động
của Chính phủ, công tác cải cách hành chính nhà nước trong năm 2008 của tỉnh Bắc
Ninh cần tiếp tục thực hiện một cách tích cực, đồng bộ và hiệu quả hơn; phải thực
sự tạo ra được bước chuyển cơ bản theo hướng: Tăng tính dân chủ, minh bạch của
hoạt động quản lý nhà nước, thu hút sự tham gia ngày càng nhiều của người dân
vào quá trình quản lý nhà nước, tạo cơ sở thực hiện có hiệu quả phòng, chống
tham nhũng; cải cách hành chính theo hướng đi vào chiều sâu, làm chuyển biến chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện đồng bộ, có bước đi vững chắc cho việc
hiện đại hoá nền hành chính; góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2008 và những năm tiếp theo, theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội X của Đảng và đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII đã
đề ra.
Để đạt được mục tiêu đó, trong
năm 2008, công tác cải cách hành chính của tỉnh Bắc Ninh cần triển khai, thực
hiện đầy đủ, đồng bộ, có hiệu quả nội dung chương trình cải cách hành chính
giai đoạn 2006 – 2010 của Chính phủ và UBND tỉnh đã ban hành, trong đó tập
trung thực hiện tốt một số nội dung công tác chủ yếu sau đây:
I. VỀ CẢI
CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH
1. Công tác xây dựng và ban hành
thể chế:
- Triển khai, tổ chức thực hiện kịp
thời, đầy đủ, đúng quy định mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước mới ban hành trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
phát triển kinh tế - văn hoá, xã hội; giữ gìn ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng địa phương.
- Trên cơ sở những chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà Nhà nước, tiếp tục xem xét, xây dựng mới
và hoàn thiện các chính sách của địa phương, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng của Tỉnh; trọng tâm là việc xây
dựng và hoàn thiện các chính sách, phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các chính
sách phục vụ cho việc đẩy mạnh tiến trình xã hội hoá, chuyển các hoạt động sự
nghiệp, dịch vụ công sang cơ chế dịch vụ, phù hợp với cơ chế quản lý mới, trước
hết là các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá - thông tin, thể dục -
thể thao, khoa học - công nghệ và dạy nghề.
2. Rà soát, hệ thống hoá các văn
bản quy phạm pháp luật đã ban hành:
- Tiếp tục thực hiện việc rà
soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, để loại bỏ những văn bản không còn phù hợp; đồng thời ban hành
những văn bản mớ, đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu công tác quản lý nhà nước ở
địa phương trên các lĩnh vực quản lý xã hội;
- Tăng cường năng lực của các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương trong việc xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Bảo đảm cho các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành có chất lượng cao, đúng quy định của
pháp luật, phù hợp với đặc điểm của địa phương, có thể áp dụng thực hiện được
ngay, không phải chờ các văn bản hướng dẫn;
- Ban hành các quy định bảo đảm
sự tham gia rộng rãi và có hiệu quả của nhân dân, các chuyên gia, các đối tượng
điều chỉnh của văn bản vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
trước khi ban hành;
- Tiếp tục tiến hành đăng tải
công khai trên cổng giao tiếp điện tử, công báo, các phương tiện thông tin đại
chúng của Tỉnh ngay sau kế hoạch các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để
công dân và các tổ chức, doanh nghiệp có điều kiện nghiên cứu và thực hiện.
3. Công tác rà soát thủ tục hành
chính:
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 757/KH-UBND, ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về
việc triển khai thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước, giai đoạn 2007 – 2010, theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 30/QĐ-TTg, ngày 10/01/2007; Quyết định số
22/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, về giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc,
kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành
chính; Quyết định số 232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Chính phủ
năm 2007; Chỉ thị số: 32/2006/CT-TTg, về một số biện pháp cần làm ngay để chấn
chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giả quyết công việc của người dân và
doanh nghiệp. Nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch
các thủ tục hành chính. Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
trong việc tiếp cận, giải quyết các thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; góp
phần phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
4. Tiếp tục mở rộng và nâng cao
chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa” và cơ chế một cửa liên thông:
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng
cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” ở tất cả
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã),
bảo đảm cho việc giải quyết các công việc của tổ chức, công dân được thuận tiện,
nhanhh chóng, chính xác, đúng quy định của pháp luật. Tập trung xây dựng và thực
hiện quy chế kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các cơ quan hành chính và
cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận và giải quyết các công việc của tổ chức,
công dân và doanh nghiệp tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.
- Tiếp tục áp dụng thực hiện cơ
chế “một cửa” ở các cơ quan hành chính chưa thực hiện cơ chế “một cửa”; đồng thời
mở rộng các lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa” ở những cơ quan hành chính đã
thực hiện cơ chế “một cửa”.
- Nghiên cứu, trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” ở những cơ
quan, những lĩnh vực có quan hệ nhiều với tổ chức, công dân.
5. Thực hiện áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001-2000:
Tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm
thực hiện thí điểm việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt
Nam ISO 9001:2000 theo qui định tại Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg, ngày 20
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, mở rộng việc áp dụng
thực hiện ở một số cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, góp phần cải cách
thủ tục hành chính, cải tiến lề lối, tác phong làm việc, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
II. CẢI CÁCH
TỔ CHỨC BỘ MÁY
1. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy
theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả:
- Triển khai thực hiện kịp thời,
đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở địa phương; bảo đảm thật sự gọn nhẹ, hoạt động
thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Nghiên cứu thành lập các tổ chức mới, đảm bảo
đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
an ninh, quốc phòng ở địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực
hiện có nề nếp, chất lượng việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc
quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng và ban hành qui định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, qui chế làm việc:
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung,
sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp theo tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật, bảo đảm cho các cơ qun, đơn vị chủ động trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
- Tập trung xây dựng, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện quy chế làm việc cho phù hợp với cơ chế mới và yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương, đảm bảo cho mọi lĩnh vực hoạt động của cơ
quan, đơn vị đều có các quy định để điều chỉnh; phục vụ đắc lực cho việc quản
lý, điều hành cơ quan, đơn vị thật sự có hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, kỷ cương,
góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, đồng thời tạo sự đoàn kết,
thống nhất, xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
3. Đẩy mạnh việc phân cấp toàn
diện giữa các cấp chính quyền ở địa phương:
Tiếp tục thực hiện việc phân cấp
quản lý nhà nước một cách toàn diện giữa các cấp chính quyền, trên tất cả các
lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã hội, tổ chức, cán bộ… theo quy định của pháp luật;
nhằm bảo đảm cao nhất quyền chủ động, sáng tạo của các ngành, các cấp; đồng thờ
xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các tổ chức, người
đứng đầu tổ chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng
công nghệ tin học vào quản lý nhà nước ở địa phương:
- Chỉ đạo rà soát hệ thống cơ sở
vật chất để có kế hoạch, bổ sung, trang bị đầy đủ, đồng bộ hệ thống máy tính
trong các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Sắp xếp, bố trí đủ số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức vận hành cũng như cán bộ chuyên trách công
nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, để kịp thời cập
nhật, cung cấp thông tin, phục vụ cho việc quản lý, điều hành của các cấp chính
quyền thông qua hệ thống tin học.
- Các cơ quan, đơn vị thường
xuyên cập nhật thông tin giới thiệu về cơ quan, đơn vị, địa phương mình, các
văn bản điều hành lên Website trên Cổng giao tiếp điện tử; đặc biệt công khai
hoá các thủ tục hành chính (bao gồm cả tên, điện thoại, địa chỉ liên hệ của
công chức chịu trách nhiệm từng khâu, thời hạn xử lý…) trên cổng giao tiếp điện
tử của Tỉnh để tổ chức, công dân biết và liên hệ công tác.
- Triển khai ứng dụng các chương
trình phần mềm phục vụ quản lý điều hành, trước hết là chương trình quản lý văn
bản, hồ sơ công việc, đồng thời, hoàn thiện và nâng cao chất lượng việc gửi, nhận
văn bản (như công văn, báo cáo…) trên mạng.
- Tập trung đào tạo nguồn lực
công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chú
trọng hình thức đào tạo tại chỗ cho người sử dụng.
III. NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH
- Trên cơ sở qui định của pháp
luật, tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức cho phù hợp với cơ chế quản lý mới và tình hình đặc điểm của địa
phương, nhất là việc sửa đổi, bổ sung phân cấp quản lý cán bộ, công chức; đảm bảo
việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức thật sự chặt chẽ, hiệu lực, hiệu quả; đồng
thời tạo điều kiện cho các cơ quan sử dụng cán bộ, công chức được chủ động
trong việc sắp xếp, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, phục vụ đắc lực
cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Tiếp tục việc thực hiện sắp xếp,
bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với
năng lực, sở trường của từng cán bộ, công chức; bảo đảm cho đội ngũ cán bộ,
công chức có thể phát huy cao nhất năng lực, sở trường của mình trong việc thực
thi công vụ. Đổi mới và nâng cao chất lượng việc tuyển dụng công chức dự bị, đảm
bảo cho các cơ quan hành chính nhà nước cơ bản có đủ số lượng theo chỉ tiêu
biên chế được giao; cơ cấu hợp lý; tuyển chọn được những người có đủ tiêu chuẩn,
năng lực để bổ sung nguồn cán bộ, công chức có chất lượng tốt cho các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương;
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Chú ý đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng. Sử dụng có hiệu quả cao nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
do ngân sách nhà nước cấp; bảo đảm cho đội ngũ cán bộ, công chức sau khi được
đào tạo, bồi dưỡng chất lượng được nâng lên rõ rệt. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho được những chuyên gia đầu ngành có chất lượng tốt, đủ điều kiện để tham
mưu, tư vấn có chất lượng, hiệu quả cho lãnh đạo các cơ quan hành chính thực hiện
tốt các nhiệm vụ được giao. Chú ý đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ
năng thực thi công vụ, phẩm chất, đạo đức người cán bộ, công chức. Tập trung
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã,
bảo đảm có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo qui định của Trung ương;
- Hoàn chỉnh việc xây dựng tiêu
chuẩn đối với các chức danh cán bộ thuộc diện Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý để áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện có chất lượng
công tác qui hoạch cán bộ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở
cho việc xem xét, bổ nhiệm được chủ động, có chất lượng cao;
- Hoàn thiện việc xây dựng cơ cấu
cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cấp
tỉnh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cho phép áp dụng thực hiện
trên địa bàn tỉnh, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch và phân bổ biên chế hành
chính đảm bảo thật sự khoa học, công bằng; phục vụ cho việc tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, qui hoạch cán bộ, công chức có chất lượng tốt hơn;
- Triển khai thực hiện có kết quả
cao Qui tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương theo qui định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày
26/02/2007 của Bộ Nội vụ, nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
đối với công việc được giao; chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; giữ gìn sự
đoàn kết, thống nhất trong cơ quan Nhà nước;
- Triển khai thực hiện có kết quả
cao Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
- Tiến hành xây dựng, ban hành
và thực hiện quy chế thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ công vụ và thanh
tra công vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan hành chính, nhằm kịp
thờ uốn nắn, xử lý những vi phạm trong quá trình thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.
IV. CẢI CÁCH
TÀI CHÍNH CÔNG
- Trên cơ sở các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan, tiếp tục
nghiên cứu, đổi mới cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các đơn vị, địa phương
tích cực phát triển nguồn và tăng thu ngân sách; đổi mới việc quản lý, điều
hành ngân sách, tạo sự chủ động cho các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, sử
dụng có hiệu quả, đúng qui định của pháp luật nguồn kinh phí được cấp;
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và
nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước theo
qui định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo qui định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006;
- Đẩy mạnh việc thực hiện toàn
diện công tác xã hội hoá trên các lĩnh vự giáo dục – đào tạo; y tế; văn hoá, thông
tin; thể dục thể thao và khoa học công nghệ, dạy nghề theo chương trình, kế hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhằm huy động mọi nguồn lực của các
thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội cùng với Nhà nước đầu tư ngày càng nhiều
hơn cho các hoạt động dịch vụ công, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu
của nhân dân địa phương.
V. TIẾP TỤC ĐẨY
MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CCHC
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chương trình cải cách hành chính theo tinh thần Quyết định số 78/QĐ-TTg,
ngày 03/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, để mọi cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân hiểu được vị trí, vai trò, yêu cầu, nội dung công tác cải cách hành
chính, trên cơ sở đó, tham gia thực hiện một cách tích cực và giám sát quá
trình thực hiện chương trình cải cách hành chính ở địa phương.
VI. TRÁCH NHIỆM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh chỉ đạo chung việc
triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2008 tỉnh Bắc Ninh.
2. Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực
cải cách hành chính tỉnh) gúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc triển
khai, tổ chức thực hiện toàn diện kế hoạch cải cách hành chính năm 2008 tỉnh Bắc
Ninh đảm bảo chất lượng, hiệu quả; tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, định
kỳ báo cáo Ban chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ và UBND tỉnh theo quy
định.
3. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
trách nhiệm triển kha thực hiện có hiệu quả các nội dung chương trình CCHC được
quy định trong văn bản này; đồng thời tích cực, chủ động nghiên cứu, xây dựng,
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định sửa đổ, bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trong
đó, các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện một số nội dung công việc chủ yếu sau
đây:
a. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản
lý nhà nước giữa các cấp, chính quyền (sửa đổ bổ sung phân cấp về công tác tổ
chức và cán bộ). Do Sở Nội vụ chủ trì;
b. Tăng cường nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã. Do Sở Nội vụ
chủ trì;
c. Tiếp tục mở rộng và nâng cao
hiệu quả việc thực hiện áp dụng cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”
theo đúng qui định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg,
ngày 22 tháng 6 năm 2007, về việc ban hành Qui chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Do Sở Nội
vụ chủ trì, trong đó:
c1. Áp dụng thực hiện cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực công việc tại Văn phòng UBND tỉnh
theo kế hoạch. Do Văn phòng UBND tỉnh chủ trì;
c2. Áp dụng thực hiện cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực công việc tại Sở Tài chính. Do
Sở Tài chính chủ trì;
c3. Áp dụng thực hiện cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực công việc tại Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì;
c4. Áp dụng thực hiện cơ chế “một
cửa”, “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực công việc tại Sở Bưu chính viễn
thông. Do Sở Bưu chính viễn thông chủ trì;
c5. Cải tiến và áp dụng công nghệ
thông tin vào việc thực hiện mô hình “một cửa liên thông” trong việc đăng ký
kinh doanh, khắc dấu, cấp mã số thuế theo hướng tiếp nhận và trả kết quả tại một
địa điểm duy nhất (phòng ĐKKD - Sở KH – ĐT); Mở rộng việc áp dụng thực hiện
theo cơ chế “một cửa” đố với các lĩnh vực công việc: Thẩm định dự án đầu tư có
nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thẩm định kế hoạch đấu thầu và lựa chọn kết quả
nhà thầu; Cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Nghiên cứu xây dựng mô hình thực hiện việc
áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực công việc khác. Do Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì;
c6. Nghiên cứu cải tiến, mở rộng
việc thực hiện áp dụng cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng mô hình áp dụng thực
hiện cơ chế “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực công vệc tại Sở Tài
nguyên và Môi trường. Do Sở TN và MT chủ trì;
c7. Đầu tư, nâng cấp, mua sắm
trang bị, trụ sở “tiếp nhận và giải quyết công việc” thí điểm tại 2 đơn vị cấp
huyện, đảm bảo hiện đại đạt tiêu chuẩn theo qui định. Do UBND thành phố Bắc
Ninh và UBND huyện Từ Sơn chủ trì;
d. Tiếp tục duy trì và cải tiến
việc thực hiện cải cách hành chính công. Do Sở Tài chính chủ trì.
e. Rà soát hệ thống văn bản qui
phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính. Do Sở Tư pháp chủ trì.
f. Thực hiện việc sắp xếp lại tổ
chức bộ máy một số sở, ngành theo hướng Sở đa ngành, và mô hình tổ chức của một
số đơn vị mới. Do Sở Nội vụ chủ trì.
g. Triển khai đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Do Sở Bưu
chính viễn thông chủ trì.
h. Thực hiện có hiệu quả việc hiện
đại hoá trụ sở làm việc các cơ quan hành chính. Do Sở Xây dựng chủ trì.
i. Tổ chức có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch về đẩy mạnh xã hội hoá đối với các lĩnh vực: Giáo dục –
Đào tạo; Y tế; Văn hoá thông tinh, dạy nghề… Do các Sở: Giáo dục – Đào tạo, Y tế,
Thể dục – Thể thao, Khoa học – Công nghệ, Lao động – Thương binh và Xã hội chủ
trì.
k. Tiếp tục triển khai theo kế
hoạch việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 vào hoạt động tại
10 cơ quan, đơn vị. Do Ban chỉ đạo áp dụng Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn TCVN
9001:2000 tỉnh Bắc Ninh chủ trì.
m. Triển khai thực hiện có kết
quả cao Kế hoạch số: 757/KH-UBND, ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, về việc triển khai thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý Nhà nước, giai đoạn 2007-2010, theo tinh thần chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 30/QĐ-TTg, ngày 10/01/2007, trong đó:
m1. Thực hiện Tiểu Đề án 1:
“Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên từng lĩnh vực quản lý Nhà nước” (Sở Nội vụ
chủ trì);
m2. Thực hiện Tiểu Đề án 2:
“Đơn giản hoá điều kiện kinh doanh” (Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì);
m3. Thực hiện Tiểu Đề án 3:
“Đơn giản hoá mẫu đơn, tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính” (Sở
Tư pháp chủ trì);
m4. Thực hiện Tiểu Đề án 4:
“Xây dựng cơ chế tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
và doanh nghiệp về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp” (Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì).
Định kỳ (trước ngày 20) hàng
tháng, tháng cuối quí và tháng cuối năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố phảo báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC theo các nội dung trên
và gửi về Sở Nội vụ (cơ quan thường trực Cải cách hành chính tỉnh) để kịp thời
tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
VI. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
chặt chẽ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền; sự phối hợp của các tổ chức chính trị
xã hội và sự tham gia, giám sát của toàn thể nhân dân. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính khắc phục triệt để tình trạng cấp dưới không phục tùng, coi
thường mệnh lệnh cấp trên. Tăng cường thanh tra trách nhiệm đối với lãnh đạo,
thủ trưởng cơ quan đơn vị trong toàn Tỉnh. Tăng cường va trò trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác cải cách hành
chính ở cơ quan, đơn vị và địa phương. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải trực
tiếp chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc triển khai thực
hiện công tác CCHC ở cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời các
nguồn lực, phục vụ cho việc thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính ở
địa phương. Thường xuyên kiện toàn bố trí đủ số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức chuyên trách ở các cơ quan, đơn vị giúp việc cho các cấp, các ngành trong
việc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác CCHC.
3. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chương trình cải cách hành chính theo tinh thần Quyết định số
178/QĐ-TTg ngày 03/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, để mọi cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân hiểu được vị trí, vai trò, yêu cầu, nội dung công tác cải
cách hành chính, trên cơ sở đó, tham gia thực hiện một cách tích cực và giám
sát quá trình thực hiện chương trình cải cách hành chính ở địa phương.
Trên đây là kế hoạch cải cách
hành chính Nhà nước năm 2008 tỉnh Bắc Ninh, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, cụ thể hoá cho
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời triển khai,
tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, kiên quyết, đạt hiệu quả cao./.