UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2007/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 22 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG, CHẾ ĐỘ TẬP SỰ, ĐIỀU ĐỘNG, MIỄN
NHIỆM, CHO THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thi hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 284/TTr-SNV ngày 31 tháng 10
năm 2006 về việc ban hành Quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động, miễn
nhiệm, cho thôi việc đối với công chức xã, phường, thị trấn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động, miễn
nhiệm, cho thôi việc đối với công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG, CHẾ ĐỘ TẬP SỰ, ĐIỀU ĐỘNG, MIỄN NHIỆM, CHO THÔI
VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Kèm theo Quyết định số 08 /2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2007 của UBND
tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tuyển
dụng, chế độ tập sự, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với những người
được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) được quy định
tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2.
Nguyên tắc chung
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức đã được quy định; nhu cầu công việc,
vị trí công tác, tiêu chuẩn, số lượng của chức danh cần tuyển; đảm bảo nguyên tắc
công khai, dân chủ, công bằng và phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển; mọi công
dân có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định đều được đăng ký tham gia dự
tuyển.
2. Người được tuyển dụng phải có
đủ các tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
và quy định của tỉnh.
3. Người được tuyển dụng vào làm
công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự.
4. Việc điều động, miễn nhiệm và
cho thôi việc đối với công chức cấp xã phải thực hiện theo đúng quy định về
phân cấp quản lý cán bộ, công chức; đúng quy trình, thủ tục.
Chương II
TUYỂN DỤNG
Mục 1. KẾ HOẠCH
TUYỂN DỤNG; ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ TUYỂN DỤNG VÀ HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 3. Kế
hoạch tuyển dụng
Căn cứ vào số lượng cán bộ, công
chức đã được quy định; nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn, số lượng
của chức danh cần tuyển. Hàng năm, vào tháng đầu của Quý IV, UBND cấp xã phải lập
kế hoạch bổ sung công chức cho năm sau gồm: Số lượng, chức danh chuyên môn cần
tuyển; cơ cấu, tiêu chuẩn và thời gian tuyển dụng bổ sung công chức trình UBND
cấp huyện phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch bổ sung công chức của UBND cấp xã,
UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Điều 4.
Thông báo tuyển dụng
Chậm nhất trước 60 ngày tổ chức
thi tuyển công chức cấp xã, UBND cấp huyện phải thông báo công khai ít nhất 3 lần
trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh
hoặc Đài truyền thanh - Truyền hình cấp huyện) và niêm yết tại trụ sở UBND cấp
huyện, trụ sở UBND cấp xã những thông tin cần thiết về số lượng cần tuyển; điều
kiện, tiêu chuẩn, đối tượng dự tuyển; hồ sơ dự tuyển, địa điểm nộp hồ sơ, thời
gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển; nội dung thi, thời gian thi và địa điểm thi.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ bắt đầu
từ sau 15 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện thông báo tuyển dụng và kết thúc sau
10 ngày kể từ ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ.
Điều 5. Điều
kiện, hồ sơ đăng ký dự tuyển
1. Người tham gia dự tuyển phải
có đủ các điều kiện sau :
a) Là công dân Việt Nam, tự nguyện
làm đơn xin dự tuyển;
b) Tuổi đời từ đủ 18 đến 35 tuổi
khi tuyển dụng lần đầu;
c) Có lý lịch rõ ràng;
d) Có đủ văn bằng, chứng chỉ đào
tạo phù hợp với chức danh chuyên môn cần tuyển;
đ) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận
nhiệm vụ;
e) Không trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế,
đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm:
a) Đơn xin dự tuyển;
b) Sơ yếu lý lịch tự thuật có
xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú hoặc thủ trưởng
cơ quan nơi đang công tác;
c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ tốt
nghiệp đào tạo theo yêu cầu của ngạch dự tuyển và kết quả học tập trong trường
chuyên nghiệp (đã được công chứng hoặc chứng thực);
d) Bản sao giấy khai sinh (đã được
công chứng hoặc chứng thực);
đ) Phiếu khám sức khoẻ do cơ quan
y tế từ cấp huyện trở lên cấp (không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ);
e) Giấy chứng nhận ưu tiên trong
tuyển dụng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận (nếu có);
g) Ba phong bì dán tem, ghi rõ địa
chỉ người nhận; 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm. Hồ sơ của cá nhân được để trong bì hồ sơ cỡ
24cm x 34cm;
Hồ sơ đăng ký dự tuyển do UBND cấp
huyện phát hành theo mẫu của Sở Nội vụ hướng dẫn.
Điều 6. Hội
đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
cấp xã có 07 thành viên do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
là Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
là Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội cấp
huyện;
c) Bốn Uỷ viên Hội đồng tuyển dụng
là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan cấp huyện;
d) Thư ký Hội đồng tuyển dụng là
chuyên viên Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội.
đ) Những người có người thân là
vợ, chồng, con (con đẻ, con nuôi được pháp luật công nhận), anh, chị, em ruột;
anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng đăng ký dự tuyển không được tham gia vào Hội
đồng tuyển dụng.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng làm việc khi có từ 2/3
số thành viên trở lên có mặt.
3. Giúp việc cho Hội đồng tuyển
dụng có Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban phách.
4. Hội đồng tuyển dụng được phép
sử dụng con dấu của UBND cấp huyện trong thời gian hoạt động, thực hiện nhiệm vụ.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
1. Thông báo công khai kế hoạch
tổ chức tuyển dụng; thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi,
hình thức thi, thời gian thi và địa điểm thi.
2. Tiếp nhận, xét hồ sơ dự tuyển;
thông báo danh sách những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển và những người
không đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển chậm nhất trước ngày thi 20 ngày.
3. Tổ chức việc ra đề thi; thành
lập Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban phách.
4. Tổ chức thu phí dự thi tuyển,
quản lý chi tiêu và thanh quyết toán theo quy định
5. Hướng dẫn nội dung thi cho
thí sinh dự thi trước ngày thi ít nhất 10 ngày.
6. Trước ngày thi tuyển một
ngày, Hội đồng tuyển dụng phải niêm yết danh sách thí sinh dự thi tại các phòng
thi. Cấp thẻ dự thi cho những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi tuyển.
7. Tổ chức việc thi tuyển hoặc
xét tuyển; xác định người trúng tuyển, tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét và quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
8. Lập Biên bản phiên họp xét
tuyển của Hội đồng tuyển dụng, các thành viên Hội đồng tuyển dụng có mặt đều phải
ký tên vào biên bản.
9. Thông báo kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển, người trúng tuyển.
10. Tổ chức việc phúc tra kết quả
thi nếu thí sinh có khiếu nại.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của người dự tuyển.
Điều 8. Nhiệm
vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng quy định tại Điều 7, Quy
chế này;
b) Quyết định thành lập Ban coi
thi, Ban chấm thi và Ban phách;
c) Phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên trong Hội đồng tuyển dụng;
d) Tổ chức việc ra đề thi, lựa
chọn đề thi theo đúng quy định, đảm bảo tuyệt đối bí mật;
đ) Quản lý đề thi, bài thi; chỉ đạo
việc đánh mã phách, rọc phách bài thi từng môn thi; quản lý mã phách và phách
đã niêm phong theo quy định;
e) Công bố, thông báo kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển cho các thí sinh.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng chuẩn bị, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng và điều hành công việc
được chủ tịch Hội đồng phân công phụ trách;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc coi thi và chấm thi;
c) Đề xuất danh sách cán bộ làm
đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho
các Uỷ viên.
3. Thư ký Hội đồng tuyển dụng:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và lập
danh sách người dự tuyển;
b) Tập hợp các loại tài liệu
liên quan đến tuyển dụng công chức và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng
tuyển dụng;
c) Thu phí dự thi tuyển, quản lý
chi tiêu và thanh quyết toán theo quy định;
d) Tổ chức việc thu nhận bài thi
và các tài liệu có liên quan đến kỳ thi do Trưởng Ban coi thi chuyển đến;
đ) Tổ chức việc đánh mã phách, rọc
phách bài thi; lập biên bản bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng Ban chấm
thi;
e) Thu nhận bài thi đã chấm của
Trưởng Ban chấm thi chuyển đến và các tài liệu liên quan đến việc chấm thi; tổ
chức việc khớp phách; lập bảng điểm kết quả thi;
g) Tập hợp, sắp xếp các tài liệu
về công tác tuyển dụng để quản lý và lưu trữ theo quy định.
4. Các Uỷ viên Hội đồng tuyển dụng:
Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng phân công.
Mục 2. TUYỂN
DỤNG BẰNG HÌNH THỨC THI TUYỂN
Điều 9. Môn
thi, nội dung thi, cách tính điểm thi và nguyên tắc xác định người trúng tuyển
1. Môn thi, nội dung thi:
a) Môn hành chính Nhà nước: Thi
viết, thời gian 120 phút, gồm 02 phần:
Phần thi chung đối với tất cả
các chức danh cần tuyển gồm:
- Tổ chức và hoạt động của bộ
máy Nhà nước Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Vịêt Nam;
- Công vụ, công chức;
- Văn bản quản lý hành chính Nhà
nước;
- Cải cách hành chính.
Phần thi riêng đối với từng chức
danh cần tuyển gồm:
- Quản lý hành chính Nhà nước
theo ngành, lĩnh vực liên quan đến chức trách, nhiệm vụ của chức danh công chức
cần tuyển dụng;
- Chức trách, nhiệm vụ cụ thể của
chức danh công chức cần tuyển dụng.
b) Tin học văn phòng: Thi trắc
nghiệm, thời gian 30 phút hoặc thực hành trên máy vi tính, thời gian 15 phút.
2. Cách tính điểm thi:
a) Điểm mỗi môn thi tính theo
thang điểm 10.
Môn hành chính Nhà nước:
- Phần thi chung đối với tất cả
các chức danh cần tuyển: 6 điểm;
- Phần thi riêng đối với từng chức
danh cần tuyển: 4 điểm.
b) Cách tính tổng điểm thi:
Tổng điểm thi là tổng số điểm
các môn thi cộng với điểm ưu tiên (nếu có).
3. Nguyên tắc xác định người
trúng tuyển:
a) Người trúng tuyển là người
thi đủ môn thi, đủ bài thi theo quy định, điểm mỗi môn thi phải đạt từ 5 điểm
trở lên được tính từ người có tổng số điểm cao nhất trở xuống đến khi hết chỉ
tiêu được tuyển dụng;
b) Trường hợp ở chỉ tiêu cuối
cùng được tuyển, nếu nhiều người có tổng số điểm bằng nhau thì người nào có điểm
thi môn hành chính Nhà nước cao hơn sẽ là người trúng tuyển.
Nếu có điểm thi môn hành chính
Nhà nước bằng nhau thì thứ tự xác định người trúng tuyển như sau:
- Có trình độ đào tạo phù hợp với
chức danh chuyên môn cần tuyển;
- Có trình độ đào tạo cao hơn,
phù hợp với chức danh chuyên môn cần tuyển;
- Có số điểm trung bình chung
các môn học chuyên nghiệp cao hơn;
Nếu điểm trung bình chung các
môn học chuyên nghiệp bằng nhau thì Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định người
trúng tuyển.
Điều 10. Đối
tượng ưu tiên trong thi tuyển
1. Thương binh, con liệt sĩ, Anh
hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động được cộng 3 điểm vào tổng kết quả điểm
thi tuyển.
2. Con thương binh, con bệnh
binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng
8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hoá học, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động được cộng 2
điểm vào tổng kết quả điểm thi tuyển.
3. Người dân tộc thiểu số; người
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; Đội viên Thanh niên xung phong; Đoàn viên trí
thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn
thành nhiệm vụ được cộng 1 điểm vào tổng kết quả điểm thi tuyển.
Người dự tuyển thuộc nhiều diện
ưu tiên chỉ được hưởng điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 11. Nội
quy, biểu mẫu sử dụng trong thi tuyển
1. Nội quy thi tuyển:
Thực hiện theo Nội quy kỳ thi
tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số
12/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Biểu mẫu sử dụng trong thi
tuyển:
Thực hiện theo biểu mẫu sử dụng
thống nhất trong các kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công chức ban hành kèm theo
Quyết định số 27/1999/QĐ-BTCCBCP ngày 26 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng, Trưởng
Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Điều 12.
Phí dự thi tuyển
Thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước về chế độ thu và quản lý, sử dụng phí dự thi tuyển công chức,
thi nâng ngạch cán bộ, công chức.
Điều 13.
Quy định và yêu cầu ra đề thi
1. Đề thi do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Đề thi phải đảm bảo tính khoa
học, chính xác, chặt chẽ và đúng quy trình bảo mật, phải phù hợp với nội dung
thi và tiêu chuẩn chức danh chuyên môn cần tuyển.
3. Mỗi môn thi phải có đề thi
chính thức và đề thi dự phòng. Đề thi phải có đáp án, thang điểm chi tiết cho từng
phần trong bài thi.
Điều 14.
Quy trình ra đề thi
1. Tổ chức biên soạn đề thi:
Căn cứ số lượng chức danh cần
tuyển, hình thức thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức biên soạn đề thi:
a) Thi viết ít nhất 3 đề;
b) Thi trắc nghiệm hoặc thực
hành ít nhất 10 đề.
2. Đối với cán bộ được phân công
ra đề thi:
a) Căn cứ vào yêu cầu của việc
ra đề thi để biên soạn đề thi;
b) Nộp đề thi cho Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng đúng thời gian quy định;
c) Không sao chép đề thi thành
nhiều bản và không được để lộ đề thi dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Chọn đề thi:
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chọn
một đề chính thức, một đề dự phòng. Đề thi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng chuẩn bị, niêm phong, bảo quản và phát hành trước giờ thi 30
phút. Đáp án, thang điểm của bài thi được giữ lại và khi chấm thi mới đưa ra sử
dụng.
4. Đánh máy, in, đóng gói và bảo
quản đề thi:
a) Đánh máy, in đề thi:
Đề thi phải được đánh máy, in
trên khổ giấy A4, bảo đảm rõ ràng, chính xác và được nhân bản đúng số lượng quy
định. Đề thi phải có dấu của Hội đồng tuyển dụng.
b) Đóng gói, bảo quản đề thi:
Việc đóng gói đề thi do Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng chỉ đạo thực hiện. Đề thi chính thức, đề thi dự phòng phải
được cho vào bì đựng đề thi riêng, dán nhãn niêm phong và đóng dấu; ngoài bì đựng
đề thi phải ghi rõ đề thi của chức danh công chức cần tuyển, địa điểm thi, số
lượng đề thi và quản lý theo chế độ bảo mật.
Điều 15.
Giao nhận và sử dụng đề thi
1. Giao nhận đề thi:
Căn cứ vào số lượng thí sinh dự
thi, số lượng phòng thi để phân phối đề thi. Khi giao nhận đề thi phải có biên
bản.
2. Sử dụng đề thi:
a) Thi tuyển chỉ sử dụng đề thi
chính thức. Trước giờ thi 30 phút, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
giao đề thi cho Trưởng Ban coi thi.
b) Đề thi dự phòng sử dụng trong
trường hợp đề thi chính thức bị lộ hoặc vì lý do khác không sử dụng được trong
ngày thi. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định.
c) Trong trường hợp đề thi chính
thức và đề thi dự phòng bị lộ, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đình chỉ thi. Sau
khi đình chỉ thi phải báo cáo ngay với Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 16.
Ban coi thi, nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi
1. Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi: Do Phó Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng đảm nhiệm;
b) Giám thị: Gồm giám thị phòng
thi và giám thị hành lang. Những người có người thân là vợ, chồng, con, anh, chị,
em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; người đang trong thời gian bị xem
xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật không được làm giám thị.
c) Nhân viên phục vụ kỳ thi gồm:
Bảo vệ, y tế.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các
thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Ban coi thi, bố trí phòng thi, phân công giám thị phòng thi và giám
thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo
đúng Quy chế;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của
giám thị phòng thi, giám thị hành lang; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy
có căn cứ vi phạm Quy chế, Nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng để
xem xét quyết định;
- Tổ chức tập hợp bài thi của
các phòng thi, niêm phong và bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng theo quy định.
b) Nhiệm vụ giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 2
giám thị, trong đó một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị
có nhiệm vụ:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số
báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm
tra thẻ dự thi của thí sinh trước khi vào phòng thi; chỉ cho phép thí sinh mang
vào phòng thi những vật dụng theo quy định và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng số
báo danh;
- Phổ biến Nội quy thi cho thí
sinh;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; Phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh, hướng dẫn thí sinh
các quy định về làm bài thi, Nội quy thi;
- Nhận đề thi và chỉ được mở bì
đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi, giám thị phòng thi mời 2 thí
sinh chứng kiến đề thi được niêm phong và lập biên bản.
- Phát đề thi hoặc đọc và chép
chính xác đề thi lên bảng. Không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với
bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi
trong phòng thi theo đúng Nội quy;
- Giải quyết các trường hợp vi
phạm Quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Thu bài thi theo đúng thời
gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo
danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi thừa, đề thi dự phòng, các
biên bản vi phạm và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi.
c) Nhiệm vụ giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an
toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình,
cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm Quy chế thi ở khu vực
hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào trong phòng
thi.
d) Nhân viên phục vụ kỳ thi:
- Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng
ban coi thi phân công;
- Không được tự ý đi lại trong
khu vực thi.
Các thành viên Hội đồng tuyển dụng,
thành viên Ban coi thi trong khi làm nhiệm vụ phải đeo phù hiệu để tiện cho việc
theo dõi và giám sát trong quá trình thi.
Điều 17.
Ban phách, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban phách
1. Ban phách có 3 thành viên gồm:
a) Trưởng ban: Do Thư ký Hội đồng
tuyển dụng đảm nhiệm. Trưởng ban có trách nhiệm phụ trách chung và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban;
b) Uỷ viên: Gồm 2 người không phải
là thành viên Ban coi thi, Ban chấm thi. Các Ủy viên thực hiện nhiệm vụ do Trưởng
ban phân công.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
phách:
a) Nhận bài thi do Trưởng ban
coi thi chuyển đến;
b) Thực hiện việc đánh mã phách,
rọc phách bài thi; chuyển mã phách và phách đã niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng quản lý theo quy định;
c) Chuyển giao bài thi đã rọc
phách cho Trưởng ban chấm thi;
d) Nhận bài thi đã chấm xong do
Trưởng ban chấm thi chuyển đến và thực hiện việc khớp phách theo quy định;
đ) Khi phát hiện túi đựng bài
thi bị mất dấu niêm phong; bài thi của thí sinh có dấu hiệu vi phạm Quy chế, Nội
quy thi tuyển phải lập biên bản và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
xem xét, giải quyết;
e) Không được tiết lộ kết quả điểm
thi khi chưa được công bố.
Điều 18.
Ban chấm thi, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấm thi
1. Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi;
b) Giám khảo: Là cán bộ, công chức
có nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến chức danh cần tuyển do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các
thành viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
tổ chức thực hiện việc chấm thi theo quy định;
- Tổ chức bố trí người chấm thi
bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi phải có hai thành viên chấm thi; chỉ đạo, phân
công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của
thí sinh cho các giám khảo chấm điểm;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất
đáp án, thang điểm chi tiết trước khi chấm thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi
phạm Quy chế;
- Quyết định chấm lại bài thi hoặc
quyết định điểm của bài thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch nhau trên 1
điểm mà không thống nhất được;
- Tổng hợp kết quả chấm thi và
bàn giao cho Hội đồng tuyển dụng. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi.
b) Giám khảo:
- Chấm điểm các bài thi theo
đúng thang điểm của đáp án: 02 giám khảo chấm điểm độc lập bài thi bằng phiếu
chấm thi sau đó thống nhất điểm. Điểm của bài thi là điểm trung bình của 2 giám
khảo sau khi đã thống nhất. Trường hợp chênh lệch nhau trên 1 điểm thì 2 giám
khảo chấm thi trao đổi với nhau để thống nhất, nếu không thống nhất được thì
báo cáo với Trưởng ban chấm thi quyết định;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm
trong bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
- Không được tiết lộ kết quả điểm
thi khi chưa được công bố.
Điều 19.
Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấm phúc khảo bài thi viết
Sau khi công bố kết quả thi, nếu
thí sinh có đơn xin chấm phúc khảo bài thi thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
thành lập Ban chấm phúc khảo.
1. Thành phần Ban chấm phúc khảo:
a) Trưởng ban: Do Phó Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng đảm nhiệm;
b) Giám khảo: Là cán bộ, công chức
có nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến chức danh cần tuyển do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng quyết định và không phải là giám khảo chấm thi lần đầu.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
chấm phúc khảo:
a) Nhận và kiểm tra các bài thi
của thí sinh do Hội đồng tuyển dụng chuyển đến;
b) Tổ chức chấm lại bài thi của
thí sinh theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng;
c) Quyết định điểm chấm phúc khảo
của từng bài thi và báo cáo kết quả chấm phúc khảo theo quy định.
Điều 20.
Quy định việc chấm phúc khảo bài thi
1. Thời hiệu nhận đơn và thời hạn
giải quyết:
a) Thời hiệu nhận đơn xin chấm
phúc khảo: 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi tuyển, Hội đồng tuyển dụng
nhận đơn xin chấm phúc khảo; hết thời gian quy định trên, mọi đơn xin chấm phúc
khảo bài thi sẽ hết thời hiệu giải quyết;
b) Thời hạn giải quyết: Hội đồng
tuyển dụng có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và trả lời kết quả cho thí
sinh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn xin chấm phúc khảo.
2. Giám khảo chấm phúc khảo thực
hiện quy trình chấm thi như quy trình chấm thi lần đầu. Sau khi chấm xong bàn
giao lại kết quả chấm thi, bài thi cho Trưởng ban chấm phúc khảo.
3. Xử lý điểm chấm phúc khảo bài
thi như sau:
a) Nếu điểm của 02 giám khảo chấm
phúc khảo có sự chênh lệch nhau từ 1 điểm trở xuống thì cộng vào chia đôi và lấy
điểm đó là điểm phúc khảo cuối cùng của thí sinh. Trường hợp chênh lệch nhau
trên 1 điểm thì 02 giám khảo chấm phúc khảo trao đổi với nhau để thống nhất, nếu
không thống nhất được thì báo cáo với Trưởng ban chấm phúc khảo quyết định;
b) Trưởng ban chấm phúc khảo ký
xác nhận vào các bài thi đã chấm phúc khảo.
4. Trong trường hợp điểm phúc khảo
của bài thi chênh lệch với điểm chấm lần đầu từ 2 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng phải tổ chức đối thoại giữa cặp giám khảo chấm thi lần đầu với
cặp giám khảo chấm phúc khảo để thống nhất. Nếu không thống nhất được về điểm
thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định điểm bài thi nghiêng về phía có ý
kiến nhất trí của Trưởng ban chấm phúc khảo.
Mục 3. TUYỂN
DỤNG BẰNG HÌNH THỨC XÉT TUYỂN
Điều 21.
Căn cứ xét tuyển; tiêu chuẩn, điều kiện và hồ sơ đăng ký dự tuyển
1. Việc tuyển dụng công chức bằng
hình thức xét tuyển chỉ thực hiện ở những xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa trong
trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển bằng hoặc ít hơn số lượng công chức
cần tuyển hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức ở vùng dân tộc thiểu
số.
2. Người đăng ký tuyển dụng bằng
hình thức xét tuyển phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và hồ sơ quy định tại khoản
2, Điều 2 và Điều 5 Quy chế này.
3. Đối tượng ưu tiên trong xét
tuyển:
a) Thương binh;
b) Người hưởng chính sách như
thương binh;
c) Con liệt sỹ;
d) Con thương binh;
đ) Con bệnh binh;
e) Con của người hoạt động cách
mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước);
g) Con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
h) Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động;
i) Con Anh hùng lực lượng vũ
trang, con Anh hùng lao động
k) Người dân tộc thiểu số;
l) Người có hộ khẩu thường trú tại
địa bàn cấp xã nơi đăng ký nguyện vọng công tác;
m) Người đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự;
n) Sinh viên tốt nghiệp các trường
chuyên nghiệp loại khá, giỏi;
o) Đoàn viên trí thức trẻ tình
nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
p) Đội viên Thanh niên xung
phong.
Điều 22.
Trình tự xét tuyển
1. Thư ký Hội đồng tuyển dụng
báo cáo Hội đồng tuyển dụng về nhu cầu, chức danh công chức cần tuyển và số lượng
người tham gia dự tuyển.
2. Hội đồng tuyển dụng căn cứ
quy định tại Điều 21, Quy chế này tiến hành nhận xét, đánh giá và cho ý kiến đối
với từng người dự tuyển để lựa chọn người trúng tuyển.
3. Nguyên tắc xác định người
trúng tuyển:
a) Căn cứ vào chỉ tiêu được tuyển
dụng, Hội đồng tuyển dụng sẽ tuyển những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, hồ
sơ quy định tại khoản 2, Điều 2; Điều 5 và thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản
3, Điều 21, Quy chế này cho đến khi đủ chỉ tiêu cần tuyển;
b) Trường hợp nhiều người có đủ
tiêu chuẩn và điều kiện như nhau thì thứ tự xác định người trúng tuyển như sau:
- Có trình độ đào tạo phù hợp với
chức danh chuyên môn cần tuyển;
- Có trình độ đào tạo cao hơn,
phù hợp với chức danh chuyên môn cần tuyển;
- Có số điểm trung bình chung
các môn học chuyên nghiệp cao hơn;
- Có điểm bình quân các môn thi
tốt nghiệp trường chuyên nghiệp cao hơn;
- Nếu có điểm bình quân các môn
thi tốt nghiệp trường chuyên nghiệp bằng nhau thì Hội đồng tuyển dụng xem xét,
quyết định người trúng tuyển.
Mục 4. CÔNG
NHẬN KẾT QUẢ TUYỂN DỤNG VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ TRÚNG TUYỂN
Điều 23.
Công nhận kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày có kết quả tuyển dụng, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản với Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Trong thời hạn 5 ngày kể từ
khi nhận được báo cáo của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng, Chủ tịch UBND cấp huyện
phải xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển,
Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng và niêm yết tại trụ sở UBND cấp huyện, trụ sở UBND cấp xã.
Điều 24.
Công bố kết quả trúng tuyển
Sau 30 ngày kể từ khi Hội đồng
tuyển dụng thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển hoặc trong thời hạn 5
ngày sau khi hoàn thành việc phúc tra kết quả thi (nếu có), Hội đồng tuyển dụng
công bố công khai kết quả trúng tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng
và niêm yết tại trụ sở UBND cấp huyện, đồng thời gửi thông báo kết quả cho người
trúng tuyển biết.
Mục 5. QUYẾT
ĐỊNH TUYỂN DỤNG, CHẾ ĐỘ TẬP SỰ VÀ BỔ NHIỆM NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 25. Thời
hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi công bố kết quả tuyển dụng, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng
đối với người trúng tuyển.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến UBND cấp xã nhận
việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
3. Trường hợp người được tuyển dụng
có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin
ra hạn và phải được Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý. Thời gian được ra hạn không
quá 30 ngày.
4. Trường hợp người được tuyển dụng
đến nhận việc chậm quá thời gian quy định mà không có lý do chính đáng thì Chủ
tịch UBND cấp xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định huỷ bỏ Quyết định
tuyển dụng.
Điều 26. Chế
độ tập sự
1. Thời gian
tập sự đối với công chức cấp xã là 06 tháng.
Người tập sự có trách nhiệm
nghiên cứu nắm vững chức năng, nhiệm vụ, Nội quy, Quy chế của cơ quan; mối quan
hệ giữa các tổ chức trong cơ quan, với các cơ quan liên quan và tập làm chức
trách, nhiệm vụ của ngạch công chức được bổ nhiệm.
2. Hướng dẫn và công nhận hết tập
sự.
a) Chủ tịch UBND cấp xã có trách
nhiệm cử cán bộ, công chức hướng dẫn trong thời gian tập sự để người tập sự làm
đúng chức trách, nhiệm vụ của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm; rèn luyện ý thức
tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
và phẩm chất đạo đức, lối sống;
b) Cán bộ, công chức hướng dẫn
người tập sự phải có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc có hiểu biết
về chức trách, nhiệm vụ của chức danh công chức mới được tuyển dụng và có uy
tín trong đơn vị; mỗi cán bộ, công chức mỗi lần chỉ hướng dẫn cho một người tập
sự;
c) Khi hết thời gian tập sự, người
tập sự phải viết bản tự nhận xét kết quả tập sự về các nội dung: Phẩm chất đạo
đức, năng lực, kết quả làm việc và học tập trong thời gian tập sự; ý thức chấp
hành nội quy, quy chế làm việc của UBND cấp xã; việc chấp hành chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
d) Cán bộ, công chức hướng dẫn tập
sự có bản nhận xét đối với người tập sự báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã và phải chịu
trách nhiệm về việc nhận xét, đánh giá của mình; UBND cấp xã lấy ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với người tập sự bằng văn bản của các Phòng, Ban chuyên môn
có liên quan thuộc UBND cấp huyện;
đ) Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
họp UBND để nhận xét, đánh giá đối với người tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu,
đủ điều kiện bổ nhiệm ngạch công chức thì hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND
cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 27. Bổ
nhiệm ngạch công chức
1. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định bổ nhiệm ngạch công chức cấp xã.
2. Việc bổ nhiệm ngạch công chức
và xếp lương công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 28. Huỷ
bỏ Quyết định tuyển dụng
Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định huỷ bỏ Quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
trong các trường hợp sau đây:
1. Người tập sự không hoàn thành
nhiệm vụ;
2. Người tập sự bị xử lý kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Chương III
ĐIỀU ĐỘNG, MIỄN NHIỆM,
CHO THÔI VIỆC
Điều 29. Điều
động công chức
1. Việc điều động công chức phải
căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, số lượng công chức cấp xã đã được
quy định và căn cứ vào trình độ chuyên môn, năng lực của công chức.
2. Khi điều động công chức từ xã
này sang xã khác trong phạm vi một huyện (thị xã); điều động công chức sang vị
trí công tác khác trong phạm vi một xã (phường, thị trấn) nhưng không được trái
với ngành nghề đào tạo hoặc khi thuyên chuyển công chức ra ngoài phạm vi quản
lý của UBND cấp huyện thì Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định điều động.
Điều 30. Miễn
nhiệm
Việc miễn nhiệm áp dụng đối với
công chức cấp xã được bổ nhiệm giữ chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Cho thôi việc đối với công chức
Cho thôi việc đối với công chức
cấp xã thực hiện theo Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về
chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 32. Xử
lý vi phạm
Người nào vi phạm các quy định của
Quy chế này thì tuỳ theo nội dung, tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong công tác tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với
công chức cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Chế
độ báo cáo
UBND cấp huyện phải báo cáo UBND
tỉnh kế hoạch và kết quả tuyển dụng; các Quyết định tuyển dụng, điều động, miễn
nhiệm, cho thôi việc đối với công chức cấp xã (qua Sở Nội vụ để kiểm tra, tổng
hợp và theo dõi).
Điều 35. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển
dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với công chức cấp xã; nếu phát
hiện sai phạm phải báo cáo UBND tỉnh và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời.
2. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các Ban, Ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị xã thực hiện Quy
chế này.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện đúng quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ
tịch UBND cấp xã phản ảnh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.