BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2006/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm
2006
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG LÂM NGHIỆP MIỀN
NÚI PHÍA BẮC
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn
cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Căn cứ Quyết định số
220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc được thành lập
trên cơ sở Viện Nghiên cứu Chè, Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả Phú Hộ, Trung tâm
Nghiên cứu nông nghiệp miền núi phiá Bắc, Trung tâm Nghiên cứu Cà phê Ba Vì
theo mục "g", Khoản "1", Điều 2 của Quyết định
số 220/2005/QĐ-TTg ngày 9/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
2. Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc là đơn vị sự
nghiệp khoa học trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nông lâm nghiệp phục vụ phát
triển của Vùng Trung du miền núi phía Bắc (dưới đây gọi tắt là Vùng).
Tên giao dịch quốc tế tiếng Anh của Viện là: Northern Mountainous
Agriculture and Forestry Science Institute, viết tắt là NOMAFSI
3. Viện được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động, được sử dụng con dấu và mở
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở chính của Viện đặt tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Điều 2. Nhiệm vụ của Viện
1. Xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ nông nghiệp, lâm nghiệp dài hạn, năm năm và hàng năm phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Vùng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức thực hiện.
2.Thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về các lĩnh
vực:
a) Nghiên cứu chọn, tạo, khảo nghiệm và phát triển giống cây trồng
nông lâm nghiệp, cây đặc sản có giá trị hàng hoá cao, phù hợp với điều kiện tự
nhiên và kinh tế của Vùng;
b) Nghiên cứu cơ sở khoa học, xây dựng biện pháp thâm canh tăng năng
suất, chất lượng nông sản, nông lâm kết hợp, cải thiện và sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, đất, nước và bảo vệ môi trường;
c) Nghiên cứu các vấn đề nông thôn và thị trường nông lâm sản trong
vùng;
d) Nghiên cứu phát triển chăn nuôi hợp lý và hiệu quả trong Vùng;
đ) Nghiên cứu chế biến nông lâm sản và bảo quản sau thu hoạch.
3. Thực hiện nhiệm vụ khuyến nông Vùng.
4. Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của Nhà nước
5. Liên kết hợp tác về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử
nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực được giao với các tổ
chức trong nước theo quy định của pháp luật.
6. Sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được
giao đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Viện
1. Lãnh đạo Viện:
Lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc có
Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
a) Viện trưởng: do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Viện.
b) Phó Viện trưởng: do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ
nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Viện trưởng phân công.
2. Các phòng nghiệp vụ giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ:
a) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế;
b) Phòng Tổ chức Hành chính;
c) Phòng Tài chính Kế toán.
Các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng
3. Các bộ môn nghiên cứu:
a) Bộ môn Cây lương thực và Cây thực phẩm;
b) Bộ môn Khoa học đất và Sinh thái vùng cao;
c) Bộ môn Nông lâm kết hợp
d) Bộ môn Hệ thống nông nghiệp;
e) Bộ môn Công nghệ sinh học và nhân giống.
f) Bộ môn Công nghệ sau thu hoạch;
Các bộ môn có Trưởng Bộ môn và Phó Trưởng Bộ môn
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện:
a) Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cà phê chè;
b) Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả;
c) Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè;
d) Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây ôn đới;
Trung tâm có Giám đốc và Phó Giám đốc
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cà phê chè, Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển Cây ôn đới được sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại Kho bạc theo
uỷ quyền của Viện trưởng và quy định của pháp luật.
5. Công ty Tư vấn Đầu tư phát triển Chè và Cây nông
lâm nghiệp. Công ty được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giao Giám
đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam quy định nhiệm vụ cụ thể và phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Viện; Viện trưởng Viện Khoa học kỹ
thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, quy chế hoạt động cho các tổ chức trực thuộc Viện; đăng ký hoạt động KHCN
của Viện với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
thuộc Bộ và Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện trưởng Viện Khoa
học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
.