BỘ
THUỶ SẢN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2005/QĐ-BTS
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN
NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN II
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản II ( sau đây
gọi tắt là Viện II) là tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Thủy sản, có chức năng nghiên
cứu khoa học và công nghệ thủy sản bao gồm: Nghiên cứu các vấn đề về giống,
nuôi trồng, bệnh, môi trường thuỷ sản; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản
nội địa và ven biển; công nghệ sau thu hoạch; nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và
công nghệ mới vào sản xuất.
Phạm vi hoạt động của Viện II gồm các tỉnh Nam bộ:
từ Đồng Nai đến Cà Mau.
Viện II có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Ngân hàng và Kho bạc nhà nước.
Tên giao dịch tiếng anh: Research Institute for
Aquaculture No2, viết tắt là RIA2.
Trụ sở chính của Viện II đặt tại 116 Nguyễn Đình
Chiểu, Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nhiệm vụ
Viện II có nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng phương hướng nghiên cứu khoa học công
nghệ thủy sản, lập kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật thủy sản dài hạn, 5
năm, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ Thủy sản duyệt;
2. Điều tra môi trường, nguồn lợi thủy sản nội
địa và ven biển, các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế nhằm xác định tiềm
năng và khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản của các vùng nước; xây dựng
phương hướng phát triển thủy sản nội địa và ven biển theo vùng lãnh thổ về
khai thác, nuôi trồng thủy sản kết hợp với bảo vệ nguồn lợi thủy sản phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch chung của của ngành;
3. Đánh giá tác động của việc sử dụng tài nguyên
nước lên nguồn lợi thủy sản; tổ chức mạng lưới quan trắc, cảnh báo và dự báo
môi trường phòng ngừa dịch bệnh thủy sản trong khu vực phục vụ cho công tác quản
lý, chỉ đạo sản xuất của Bộ và địa phương.
4. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ trong và ngoài nước, phục vụ cho nuôi trồng, khai thác, bảo quản, bảo vệ
nguồn lợi, chế biến thủy sản nội địa và ven biển phù hợp với yêu cầu địa phương
và xuất khẩu;
5 Tập hợp tuyển chọn và lưu giữ giống thuần, thuần
hoá những loài thuỷ sản mới nhập nội, lai tạo giữa các đối tượng thuỷ sản có
giá trị kinh tế để tạo ra giống mới có năng suất và hiệu quả;
6. Nghiên cứu đặc điểm sinh học về sinh sản,
dinh dưỡng, sinh trưởng của các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế, nhằm ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất giống nhân tạo, nuôi tăng sản phục vụ
cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa;
7 Nghiên cứu phương pháp di giống, nuôi trồng
các loài rong, tảo có giá trị kinh tế trên các vùng nước mặn, lợ, ngọt làm thức
ăn cho ấu trùng thuỷ sản trong sản xuất giống;
8. Nghiên cứu kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch; kỹ
thuật chế biến các mặt hàng thuỷ sản; nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất,
công nghệ bảo quản nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chế biến; chế biến
các loại thức ăn, dinh dưỡng cho các đối tượng nuôi trồng thuỷ sản;
9. Nghiên cứu và cải tiến công cụ khai thác thuỷ
sản phù hợp với từng đối tượng và điều kiện tự nhiên, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật, thử nghiệm các loại hình khai thác thủy sản tiên tiến ven biển và nội địa;
10. Thực hiện việc khảo nghiệm các giống mới,
các loại thức ăn, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản;
11. Tổ chức đưa các kết quả nghiên cứu vào sản
xuất thử; chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến; soạn thảo các quy
trình sản xuất; tham gia xây dựng tiêu chuẩn ngành, định mức kinh tế-kỹ thuật,
quy chế về quản lý phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản;
12. Thực hiện hợp tác trong nước và quốc tế
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, tổ chức công tác thông tin khoa học kỹ thuật
phục vụ công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và phổ biến cho các cơ sở sản xuất
áp dụng;
13. Tham gia công tác đào tạo cán bộ khoa học kỹ
thuật, khuyến ngư, tăng cường đội ngò cán bộ khoa học kỹ thuật cho các địa
phương;
14. Tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật thuộc nhiệm
vụ được giao theo quy định của pháp luật;
15 Quản lý, sử dụng lao động, tài sản, tài chính
của Viện II theo quy định của pháp luật
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản giao.
Điều 3 Cơ cấu tổ chức của viện:
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II có Viện
trưởng và không quá 03 Viện phó, do Bộ trưởng Bộ Thủy sản bổ nhiệm.
Cơ cấu tổ chức Viện gồm:
1. Văn phòng ;
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính;
3. Phòng Thông tin và Hợp tác quốc tế ( bao gồm
thư viện);
4. Phòng Sinh học thực nghiệm;
5. Phòng Nguồn lợi và Khai thác thủy sản nội địa;
6. Trung tâm Quốc gia giống hải sản Nam Bộ
7. Trung tâm Quốc gia giống thuỷ sản nước ngọt
Nam Bộ;
8. Trung tâm Công nghệ sau thu hoạch;
9. Trung tâm Quan trắc cảnh báo môi trường và
phòng ngừa dịch bệnh thủy sản Nam Bộ;
10. Phân viện Nghiên cứu Thuỷ sản Minh Hải;
11. Công ty Sản xuất và dịch vụ khoa học công
nghệ thuỷ sản.
(Sắp xếp và hoạt động theo Phương án sắp xếp đổi
mới doanh nghiệp nhà nước của Bộ thuỷ sản)
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế các văn bản sau:
Quyết định số 435 TS/QĐ ngày 19/8/1983 của Bộ
trưởng Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II;
Quyết định số 223 TS/QĐ ngày 30/3/1993 của Bộ
trưởng Bộ Thủy sản phê duyệt Điêu lệ hoạt động của Viện Nghiên cứu nuôi trồng
thủy sản II;
Những quy định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5 Trách nhiệm thi hành.
Viện trưởng Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản
II chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện sau khi có sự chấp thuận của Bộ.
Chánh Văn phòng Bộ, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
nuôi trồng thủy sản II, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Thủy sản, Sở nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn có quản lý thủy sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
THUỶ SẢN
Tạ Quang Ngọc
|