ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 09 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC
DANH CÔNG AN XÔ TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018
của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn
hoạt động hiệu lực hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày
11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan
Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
Căn cứ Văn bản số 3422/BCA-X01 ngày
25/12/2018 của Bộ Công an về bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh
Công an xã;
Căn cứ Thông báo kết luận số 509-KL/TU ngày
11/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức
danh Công an xã” tỉnh Tuyên Quang (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, triển
khai thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
ĐỀ ÁN
BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC
DANH CÔNG AN XÃ TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 07/QĐ-UBND ngày 09 /01/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
1. Khái quát
về vị trí địa lý và tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh
1.1. Đặc điểm tình hình
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, diện
tích tự nhiên 5.868 km2, trong đó có 70% diện tích là đồi núi. Dân số
trên 78 vạn người, có 22 dân tộc, 07 đơn vị hành chính (06 huyện và 01
thành phố); 138 xã, phường, thị trấn (124 xã, 10 phường, 04 thị trấn); 1.739
thôn, tổ dân phố; có 63 xã, 123 thôn đặc biệt khó khăn được đầu
tư theo Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020 của Chính phủ; có 4 tuyến quốc lộ, 5 tuyến tỉnh lộ; 100% các xã, phường, thị trấn có
đường ô tô đến trung tâm, trong đó có 86% xã có đường nhựa, hệ thống đường liên
thôn, liên xã cơ bản thuận lợi.
Trên địa bàn tỉnh có 03 tôn giáo
chính, gồm: Công giáo, Phật giáo và đạo Tin Lành. Số tín đồ theo các tôn giáo:
Công giáo 25.976 người; Phật giáo 14.377 người; đạo Tin Lành 8.075 người; có 93
cở sở thờ tự về tôn giáo: (Công giáo có 53 nhà thờ họ; Phật giáo có 39 Chùa,
01 Thiền viện; đạo Tin Lành sinh hoạt tôn giáo tại nhà riêng của các tín đồ).
Có 10 đạo lạ hoạt động trái phép (Tổ chức bất hợp pháp “Dương Văn Mình”, Văn
hóa tâm linh vô sản Hồ Chí Minh, Long Hoa Di Lạc, Ngọc phật Hồ Chí Minh, Tâm
linh Hồ Chí Minh, Giáo hội Lạc Hồng, Pháp luân công, Hội Thánh của Đức chúa trời,
Thanh Hải vô thượng sư, Pháp mộ Diệu âm).
1.2. Tình hình an ninh trật tự
Những năm qua, các cơ quan, đơn vị,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các lực lượng chức năng, nòng cốt là lực lượng
Công an đã tăng cường phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng chống tội phạm; chủ
động mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, tăng cường các biện
pháp phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Đẩy mạnh phòng ngừa, đấu tranh
có hiệu quả với các loại tội phạm, không để hình thành tội phạm có tổ chức,
không để tội phạm “lộng hành”. Kịp thời tuyên truyền, thông báo đến
quần chúng nhân dân về phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của các loại tội phạm
trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các loại tội phạm mới... để người
dân nâng cao ý thức cảnh giác, chủ động tự bảo vệ, phòng ngừa tội phạm.
Bên cạnh đó, công tác điều tra, xử
lý tội phạm đã đạt được nhiều thành tích tích cực, nhanh chóng làm rõ các vụ việc,
vụ án được dư luận quần chúng quan tâm, nhiều chuyên án đấu tranh với tội phạm
về Cưỡng đoạt tài sản, tội phạm về ma túy được triệt phá. Các loại tội phạm mới
nổi lên trong tình hình hiện nay như tội phạm xâm hại trẻ em; tội phạm lừa đảo
chiếm đoạt tài sản qua điện thoại; tội phạm đánh bạc qua mạng internet; tội phạm
liên quan đến “tín dụng đen”; tội phạm bảo kê, siết nợ cũng được kiểm soát chặt
chẽ.
Tuy nhiên, tình hình an ninh trật
tự trên địa bàn tỉnh còn tiềm ẩn nhiều phức tạp, như:
- Trên địa bàn tỉnh có 682 hộ/3.984
người Mông tin theo tổ chức bất hợp pháp “Dương Văn Mình” (chiếm 18,87% dân số
dân tộc Mông) cư trú tại 34 thôn, 11 xã, 05 huyện, có
64 đối tượng tham gia với vai trò cốt cán, tích cực. Hình
thành 13 nhóm hoạt động ở các điểm dân cư, trong đó tập trung đông tại 03 xã
(Yên Lâm, Minh Hương của huyện Hàm Yên và xã Hùng Lợi của huyện Yên Sơn) với
nhiều hoạt động phức tạp. Bên cạnh đó, số đối tượng theo Pháp Luân công, Hội
thánh đức chúa trời, các nhóm tà đạo khác vẫn tiếp tục lén lút hoạt động, tán
phát tài liệu, tuyên truyền, lôi kéo người dân tham gia; tình trạng khiếu kiện
đông người, vượt cấp, khiếu kiện lỳ vẫn còn diễn biến phức tạp.
- Tội phạm về trật tự xã hội hoạt
động ngày càng tinh vi, số vụ và tang vật thu được ngày càng lớn, tệ nạn xã hội
diễn biến phức tạp, trong 03 năm gần đây đã ghi nhận:
+ Tội phạm về trật tự xã hội: Xảy
ra 1.292 vụ, đã điều tra, khám phá và khởi tố 1.030 vụ (đạt tỉ lệ 79,7%), trong
đó điều tra khám phá 73/74 vụ án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (đạt
tỉ lệ 98,6%).
+ Tội phạm về kinh tế: Xảy ra 33 vụ/63
đối tượng (chủ yếu là các hành vi vi phạm các quy định về khai thác khoáng sản,
lâm sản trái phép và buôn bán hàng cấm), đã khởi tố 32 vụ/50 bị can.
+ Tội phạm về ma túy: Triệt phá
555 vụ/658 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy, thu
giữ 577,341 gram Hêrôin, 478,99 gram Ma túy tổng hợp và 1,052 kg thuốc phiện.
Đã khởi tố 486 vụ/540 bị can.
2. Về đội
ngũ cán bộ Công an xã bán chuyên trách
2.1. Về số lượng
- Hiện nay,
trên địa bàn tỉnh có 128 xã, thị trấn, số lượng Công an xã (bán chuyên
trách) được bố trí tại các xã là 1.894 đồng chí, trong đó Trưởng Công an 89
đồng chí; Phó Trưởng Công an 144 đồng chí; Công an viên 1.661 đồng chí.
- Về trình độ
học vấn, nghiệp vụ đối với các chức danh Trưởng, Phó Trưởng Công an xã:
+ Trình độ học
vấn:
Đối với Trưởng
Công an xã: Đại học: 52 đồng chí (chiếm 58,43%); Cao đẳng: 08 đồng chí (chiếm
8,99%); Trung cấp: 16 đồng chí (chiếm 17,98%); đang đào tạo đại học: 13 đồng
chí (chiếm 14,60%).
Đối với Phó
Trưởng Công an xã: Đại học: 13 đồng chí (chiếm 9,02%); Cao đẳng: 06 đồng chí
(chiếm 4,17%); Trung cấp: 11 đồng chí (chiếm 7,64%); Trung học Phổ thông 121
(chiếm 84,02%) đồng chí; Trung học cơ sở: 01 đồng chí (chiếm 0,69%).
+ Trình độ
Nghiệp vụ:
Đối với Trưởng
Công an xã: 89/89 đồng chí đều được đào tạo trung cấp Công an (chiếm 100%).
Đối với Phó
Trưởng công an xã: 95/144 đồng chí được đào tạo trung cấp Công an (chiếm
65,97%).
2.2. Về chất
lượng
Lực lượng Công an xã, thị trấn bán
chuyên trách cơ bản hoạt động hiệu quả, là người địa phương nên có nhiều thuận
lợi, hiểu biết địa hình, văn hóa, phong tục tập quán... từ đó nắm được tình
hình, tham mưu với Đảng ủy, chính quyền xã, thị trấn về công tác bảo đảm an
ninh, trật tự, giải quyết vụ việc, góp phần ổn định tình hình ở cơ sở. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động
của lực lượng Công an xã vẫn còn những hạn chế nhất định, đó là: Trình độ của lực
lượng Công an xã hiện nay không đồng đều; đa số là người địa phương nên ngại va
chạm, vì là lực lượng bán chuyên trách nên còn thực hiện thêm nhiều nhiệm vụ
khác, thiếu tính chuyên sâu trong lĩnh vực đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống
tội phạm…
Từ tình hình trên cho thấy việc
xây dựng Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” để
triển khai thực hiện là nhu cầu hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới, góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng,
Nhà nước về xây dựng lực lượng Công an nhân dân “chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại”, phù hợp với Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn hoạt
động hiệu lực, hiệu quả. Bên cạnh đó việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm
các chức danh Công an xã sẽ có điều kiện làm tốt công tác tham mưu phục vụ cấp ủy,
chính quyền thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự tại địa
bàn cấp xã; phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, giữ
gìn an ninh, trật tự và xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở
cơ sở.
II. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm
nhiệm các chức danh Công an xã” được xây dựng trên căn cứ sau:
- Luật Công an nhân dân
ngày 20/11/2018;
- Pháp lệnh Công an xã ngày
21/11/2008;
- Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã;
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
- Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công
an tinh gọn hoạt động hiệu lực hiệu quả;
- Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày
06/8/2018 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
- Kế hoạch số 76-KH/ĐUCA ngày
28/3/2018 của Đảng ủy Công an Trung ương về tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ
máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Thông tư số
41/2018/TT-BCA ngày 25/12/2018 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 55/2015/TT-BCA ngày
22/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành quy định phân công trách nhiệm
giữa Công an các cấp về một số vấn đề trong công tác tổ chức, cán bộ của lực lượng
Công an nhân dân;
- Thông tư số
18/2016/TT-BCA ngày 01/6/2016 của Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chức danh cán
bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân;
- Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày
11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan
Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
- Thông tư số 43/2018/TT-BCA ngày
25/12/2018 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Công an phường;
- Văn bản số 594-CV/ĐUCA ngày
10/8/2018 của Đảng ủy Công an Trung ương về việc bố trí Công an chính quy đảm
nhiệm chức danh Công an xã;
- Văn bản số 3422/BCA-X01 ngày
25/12/2018 của Bộ Công an về bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh
Công an xã;
- Thông báo Kết luận số 509-KL/TU
ngày 11/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang về công tác tổ chức và
cán bộ.
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Kiện toàn tổ
chức, bộ máy của lực lượng Công an Tuyên Quang theo phương châm “Bộ tinh, tỉnh
mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”. Xây dựng lực lượng Công an xã có phẩm
chất, trình độ, năng lực, trách nhiệm, tận tâm, tận lực, vì nhân dân phục vụ.
Đến hết năm
2022, toàn bộ các xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là các xã) trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang được điều động bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh
Công an xã.
2. Yêu cầu
Quán triệt các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Chính phủ,
Bộ Công an về Công an xã chính quy nhằm nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ
huy các cấp trong tổ chức xây dựng lực lượng, chỉ đạo hoạt động của lực lượng
Công an xã chính quy. Thực hiện nghiêm quy trình tạo nguồn, tuyển chọn sĩ quan,
hạ sĩ quan Công an nhân dân đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng Công
an xã.
Quá trình triển
khai thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, tạo sự đồng thuận, không gây xáo
trộn hoặc vượt quá số lượng người theo quy định.
II. NGUỒN CÁN BỘ, TIÊU CHUẨN BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM
NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ
1. Nguồn
cán bộ
- Cán bộ thuộc
Công an huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện).
- Cán bộ Công
an thuộc các Phòng của Công an tỉnh.
- Cán bộ tốt
nghiệp các trường Công an nhân dân.
- Cán bộ Công
an do Bộ Công an điều động về tỉnh công tác.
2. Tiêu chuẩn
của cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã
2.1. Đối với
Trưởng Công an xã
- Sĩ quan Công
an nhân dân được điều động đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã phải đáp ứng
tiêu chuẩn của chức danh Đội trưởng, Trưởng Công an phường và tương đương theo
quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BCA ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân.
- Trường hợp đặc
biệt, do tình hình an ninh, trật tự tại địa bàn đòi hỏi cần thiết phải có Trưởng
Công an xã thông thạo tiếng dân tộc, có kinh nghiệm công tác thực tiễn, am hiểu
địa bàn và phong tục tập quán của Nhân dân trên địa bàn xã, thì có thể lựa chọn
sĩ quan để điều động đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã có khả năng đáp ứng
thực tiễn yêu cầu công tác và có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Là đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tốt nghiệp
Trung cấp An ninh hoặc Trung cấp Cảnh sát trở lên.
+ Có cấp bậc
hàm từ Thượng úy trở lên.
+ Có khả năng
tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, Công an cấp huyện thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề
bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở.
+ Có năng lực
tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, phân tích, tổng hợp, nắm bắt tình hình và giải quyết
các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự.
+ Có khả năng
làm công tác dân vận; có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; tư duy làm
việc độc lập.
2.2. Đối với
Phó trưởng Công an xã
- Sĩ quan Công
an nhân dân được điều động đảm nhiệm chức danh Phó Trưởng Công an xã phải đáp ứng
tiêu chuẩn của chức danh Phó Đội trưởng, Phó Trưởng Công an phường và tương
đương theo quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BCA ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an
nhân dân.
- Trường hợp đặc
biệt, do tình hình an ninh, trật tự tại địa bàn đòi hỏi cần thiết phải có Phó
trưởng Công an xã thông thạo tiếng dân tộc, có kinh nghiệm công tác thực tiễn,
am hiểu địa bàn và phong tục tập quán của Nhân dân trên địa bàn xã, thì có thể
lựa chọn sĩ quan để điều động đảm nhiệm chức danh Phó trưởng Công an xã có khả
năng đáp ứng thực tiễn yêu cầu công tác và có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Là đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tốt nghiệp
Trung cấp An ninh hoặc Trung cấp Cảnh sát trở lên.
+ Có cấp bậc
hàm từ Trung úy trở lên.
+ Có khả năng
tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, Công an cấp huyện thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề
bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở.
+ Có năng lực
tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, phân tích, tổng hợp, nắm bắt tình hình và giải quyết
các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự.
+ Có khả năng
làm công tác dân vận; có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; tư duy làm
việc độc lập.
2.3. Đối với
Công an viên: Sĩ quan, hạ sĩ quan
Công an nhân dân được điều động đảm nhiệm chức danh Công an viên phải đáp ứng tiêu
chuẩn tốt nghiệp trung cấp An ninh hoặc trung cấp Cảnh sát trở lên.
* Không lựa chọn cán bộ chưa hết thời hạn kỷ luật,
đang trong thời gian xem xét kỷ luật để bố trí đảm nhiệm các chức danh Công an
xã.
III. QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SINH HOẠT CỦA SĨ
QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ
1. Quan hệ
công tác của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công
an xã
- Quan hệ với
Công an cấp huyện: Chịu sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Trưởng Công an cấp
huyện về kế hoạch, biện pháp công tác bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng lực lượng
Công an xã.
- Quan hệ với
Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã: Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân xã trong tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, kế hoạch về công tác
bảo vệ an ninh, trật tự; báo cáo tình hình về công tác bảo vệ an ninh, trật tự
trên địa bàn xã theo quy định.
- Quan hệ với
các cơ quan, đoàn thể, tổ chức của xã: Quan hệ giữa Công an xã với các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức của xã là quan hệ phối hợp hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh, trật tự trên địa bàn xã theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã.
2. Chế độ
quản lý, sinh hoạt
- Công an xã
có từ 03 sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân trở lên đảm nhiệm các chức danh
Công an xã thì được xác định là đầu mối thuộc quản lý của Công an cấp huyện
(như Công an phường và các Đội nghiệp vụ).
- Công
an xã có dưới 03 sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh
Công an xã thì cán bộ được điều động do cấp ủy, lãnh đạo Công an cấp huyện trực
tiếp quản lý, nhận xét, đánh giá, bình xét thi đua.
- Sĩ
quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã sinh hoạt
đảng tại chi bộ Công an xã hoặc chi bộ thôn (xóm, bản, tổ dân phố...) thuộc Đảng
ủy xã thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng và quy định về tổ chức Đảng
trong Công an nhân dân.
- Đối với Trưởng
Công an xã, Phó trưởng Công an xã khi kiểm điểm công tác, bình xét thi đua phải
có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM
CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ
1. Trưởng Công an cấp huyện phối hợp với Trưởng phòng Phòng
Tổ chức cán bộ, Công an tỉnh lựa chọn cán bộ, báo cáo Giám đốc Công an tỉnh cho
chủ trương điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
2. Sau khi được Giám đốc Công an tỉnh cho chủ trương,
Trưởng Công an cấp huyện tham mưu với Giám đốc Công an tỉnh có văn bản trao đối
với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về danh sách cán bộ dự kiến bố trí đảm nhiệm
các chức danh Công an xã; đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện có hướng
giải quyết phù hợp đối với công chức cấp xã thôi không đảm nhiệm chức danh Trưởng
Công an xã và những người thôi không đảm nhiệm chức danh Phó trưởng Công an xã
và Công an viên bán chuyên trách.
3. Sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Trưởng Công an cấp huyện phối hợp với Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ,
Công an tỉnh, báo cáo Giám đốc Công an tỉnh quyết định điều động sĩ quan, hạ sĩ
quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
V. MÔ HÌNH, PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ, SẮP XẾP ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG
CÔNG AN XÃ BÁN CHUYÊN TRÁCH VÀ LỘ TRÌNH BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC
CHỨC DANH CÔNG AN XÃ
1. Mô hình bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh
Công an xã
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCA
ngày 11/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ
quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã, tỉnh Tuyên Quang lựa
chọn mô hình 3 để bố trí công an
xã chính quy, cụ thể: “Trưởng Công an xã, Phó
trưởng Công an xã và một số Công an viên là Công an chính quy, các Công an viên
còn lại là lực lượng bán chuyên trách” .
Căn cứ tình
hình thực tế, Công an tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các
trình tự, thủ tục để bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an
xã đối với các xã, thị trấn đảm bảo phù hợp với từng địa bàn cụ thể, nhằm giữ vững
an ninh trật tự tại địa bàn cơ sở.
2. Phương
án bố trí, sắp xếp
2.1. Đối với
Trưởng Công an xã
Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát tiêu
chuẩn vị trí việc làm đối với Trưởng Công an xã bán chuyên trách đảm nhiệm công
tác khác phù hợp để bố trí Công an chính quy về đảm nhiệm chức danh Trưởng Công
an xã theo lộ trình; đồng thời, giải quyết chế độ chính sách đối với Trưởng
Công an xã bán chuyên trách thôi công tác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2.2. Đối với
Phó trưởng Công an xã và Công an viên
Ủy ban nhân
dân cấp huyện rà soát tiêu chuẩn để bố trí, sắp xếp công tác khác phù hợp hoặc
cho thôi công tác đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên bán chuyên
trách để bố trí Công an chính quy về đảm nhiệm chức danh Phó Trưởng Công an xã
theo lộ trình; đồng thời, giải quyết chế độ chính sách đối với trường hợp cho
thôi công tác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Lộ trình bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức
danh Công an xã
- Giai đoạn I
(Năm 2019): Công an tỉnh đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà
soát điều kiện, tiêu chuẩn để bố trí, sắp xếp Trưởng Công an xã là Công an
chính quy tại 37 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn II
(Năm 2020): Công an tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục bố trí
Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Trưởng Công an xã tại 91 xã, thị trấn
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, rà soát, đánh giá tình hình an ninh, trật tự tại
địa bàn các xã, thị trấn đã bố trí Trưởng Công an xã chính quy nhưng chưa có
Phó trưởng công an xã và Công an viên chính quy để điều động bổ sung theo quy định,
phù hơp với địa bàn cụ thể.
(Có
Phụ lục kèm theo)
- Giai đoạn
III (Năm 2021 - 2022): Tiếp tục bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức
danh Phó trưởng Công an và Công an viên xã tại tất cả các xã trên địa bàn toàn
tỉnh, đảm bảo 100% xã được bố trí Công an chính quy theo mô hình lựa chọn.
VI. NGUỒN KINH PHÍ, PHƯƠNG ÁN ĐẢM BẢO VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT,
TRANG THIẾT BỊ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Nguồn
kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân
sách địa phương.
2. Phương
án đảm bảo về cơ sở vật chất, trang bị phục vụ hoạt động của Công an chính quy
khi được bố trí đảm nhiệm các chức danh Công an xã
Trước mắt,
Công an chính quy khi được bố trí đảm nhiệm các chức danh Công an xã sẽ tiếp quản,
tiếp tục sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật, công cụ hỗ trợ sẵn có của Công an xã bán chuyên trách mà địa phương đã bố
trí.
Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nội
dung của Đề án và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập dự
toán kinh phí về đầu tư xây dựng, sửa chữa nơi làm việc,
trang thiết bị gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an
tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án theo lộ trình đã đề
ra. Chủ động nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố điều động, bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an
xã theo lộ trình.
- Phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện làm tốt công tác tuyên truyền về việc bố trí Công an
chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ
kết, tổng kết thực hiện Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm
nhiệm các chức danh Công an xã”, kịp thời đánh
giá, kiến nghị, đề xuất và điều chỉnh, bổ sung những vấn đề không còn phù hợp;
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công an theo quy định.
- Đề nghị Bộ
Công an hỗ trợ kinh phí để cấp phát trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, công
cụ hỗ trợ... theo tiêu chuẩn định mức trang bị cho Công an xã.
2. Sở Nội vụ
Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác bố trí, sắp xếp công tác khác hoặc
cho thôi công tác; giải quyết chế độ, chính sách đối với Trưởng Công an xã, Phó
Trưởng Công an xã, Công an viên bán chuyên trách theo quy định để thực hiện Đề
án theo lộ trình.
3. Sở Tài
chính
Hằng năm cân đối
ngân sách, phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
đảm bảo kinh phí để thực hiện Đề án; hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra việc lập dự
toán và thanh, quyết toán kinh phí để thực hiện Đề án đảm bảo chặt chẽ, đúng
quy định.
4. Sở Kế hoạch
đầu tư
Phối hợp Sở
Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc
bố trí ngân sách, kinh phí để thực hiện Đề án.
5. Sở Tài
nguyên môi trường
Hướng dẫn lập,
thẩm định các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai để giải quyết quỹ đất
xây dựng trụ sở Công an xã.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Làm tốt công
tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận và nhất trí cao với chủ trương điều động bố
trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát, bố trí, sắp xếp công tác khác hoặc
cho thôi công tác, giải quyết chế độ, chính sách đối với Trưởng Công an, Phó
Trưởng Công an và Công an viên xã bán chuyên trách theo lộ trình.
- Phối hợp với
Công an tỉnh trong việc điều động bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức
danh Công an xã theo lộ trình.
- Tổ chức
quán triệt, triển khai thực hiện Đề án nghiêm túc, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu,
tình hình thực tế của địa phương./.
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH BỐ TRÍ TRƯỞNG CÔNG AN
XÃ BÁN CHUYÊN TRÁCH ĐỂ ĐIỀU ĐỘNG CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH TRƯỞNG
CÔNG AN XÃ
(Kèm theo Quyết định số 07 /QĐ-UBND ngày 09 /01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
TT
|
Tên xã
|
Phương án bố
trí công tác
|
Ghi chú
|
A
|
Giai đoạn I (Năm
2019): Các xã đã bố trí Trưởng Công an xã chính quy
|
I
|
Thành phố Tuyên Quang
|
|
|
1
|
Xã Tràng Đà
|
Phó Chủ tịch
UBND phường Tân Hà
|
|
II
|
Huyện Lâm Bình
|
|
|
1
|
Xã Bình An
|
Chủ tịch Hội
nông dân xã Bình An
|
|
2
|
Xã Thượng Lâm
|
Nghỉ hưu
|
|
3
|
Xã Khuôn Hà
|
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Khuôn Hà
|
|
III
|
Huyện Na Hang
|
|
|
1
|
Xã Thanh Tương
|
Phó Chủ tịch UBND xã Thanh Tương
|
|
2
|
Thị trấn Na Hang
|
Cán bộ Văn phòng thống kê thị trấn Na Hang
|
|
3
|
Xã Yên Hoa
|
Cán bộ văn phòng thống kê xã Yên Hoa
|
|
4
|
Xã Khâu Tinh
|
Cán bộ văn phòng thống kê xã Khâu Tinh
|
|
5
|
Xã Thượng Nông
|
Phó Chủ tịch UBND xã Thượng Nông
|
|
6
|
Xã Năng Khả
|
Cán bộTư pháp - Hộ tịch xã Năng Khả
|
|
7
|
Xã Sinh Long
|
Cán bộ văn phòng thống kê xã Sinh Long
|
|
8
|
Xã Côn Lôn
|
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Côn Lôn
|
|
IV
|
Huyện Chiêm Hóa
|
|
|
1
|
Xã Tri Phú
|
Phó Chủ tịch
UBND xã Tri Phú
|
|
2
|
Xã Xuân Quang
|
Nghỉ hưu
|
|
V
|
Huyện Hàm Yên
|
|
|
1
|
Thị trấn Tân Yên
|
Trưởng Công an xã Thành Long
|
|
2
|
Xã Phù Lưu
|
Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã Minh Dân
|
|
3
|
Xã Minh Khương
|
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Minh Khương
|
|
4
|
Xã Yên Lâm
|
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Yên Lâm
|
|
5
|
Xã Minh Hương
|
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Minh Hương
|
|
6
|
Xã Thái Hòa
|
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Thái Hòa
|
|
7
|
Xã Đức Ninh
|
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Đức Ninh
|
|
8
|
Xã Bạch Xa
|
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Bạch Xa
|
|
VI
|
Huyện Yên Sơn
|
|
|
1
|
Xã Thắng Quân
|
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Thắng Quân
|
|
2
|
Xã Đạo Viện
|
Chưa có Trưởng Công an xã
|
|
3
|
Xã Thái Bình
|
Trưởng Công an xã Tiến Bộ
|
|
4
|
Xã Hùng Lợi
|
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Đạo Viện
|
|
5
|
Xã Kiến Thiết
|
Trưởng Công an xã Trung Trực
|
|
6
|
Xã Lang Quán
|
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Lang Quán
|
|
7
|
Xã Kim Quan
|
Cán bộ Văn phòng thống kê xã Kim Quan
|
|
8
|
Xã Trung Môn
|
Cán bộ Văn phòng
thống kê xã Trung Môn
|
|
VII
|
Huyện Sơn Dương
|
|
|
1
|
Thị trấn Sơn Dương
|
Cán bộ Tư pháp
- Hộ tịch xã Minh Thanh
|
|
2
|
Xã Đồng Quý
|
Phó Chủ tịch xã
Đồng Quý
|
|
3
|
Xã Sơn Nam
|
Chủ tịch Hội nông dân xã Sơn Nam
|
|
4
|
Xã Thiện Kế
|
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã Ninh Lai
|
|
5
|
Xã Ninh Lai
|
Chủ tịch Hội nông dân xã Ninh Lai
|
|
6
|
Xã Văn Phú
|
Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân xã Văn Phú
|
|
7
|
Xã Hợp Hòa
|
Chủ tịch Hội nông dân xã Hợp Hòa
|
|
B
|
Giai đoạn II (Năm
2020): Các xã bố trí Trưởng Công an xã chính quy
|
I
|
Thành phố Tuyên Quang
|
|
|
1
|
Xã Lưỡng Vượng
|
Ủy ban nhân dân
thành phố sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế
|
Hoàn thành
trong năm 2020
|
2
|
Xã Thái Long
|
nt
|
nt
|
3
|
Xã An Khang
|
nt
|
nt
|
4
|
Xã Kim Phú
|
nt
|
nt
|
II
|
Huyện Lâm Bình
|
|
|
1
|
Xã Hồng Quang
|
Ủy ban nhân dân
huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo
đúng quy định và điều kiện thực tế
|
Hoàn thành
trong năm 2020
|
2
|
Xã Lăng Can
|
nt
|
nt
|
3
|
Xã Phúc Yên
|
nt
|
nt
|
4
|
Xã Thổ Bình
|
nt
|
nt
|
5
|
Xã Xuân Lập
|
nt
|
nt
|
III
|
Huyện Na Hang
|
|
|
1
|
Xã Sơn Phú
|
Ủy ban nhân dân
huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế
|
Hoàn thành
trong năm 2020
|
2
|
Xã Đà Vị
|
nt
|
nt
|
3
|
Xã Hồng Thái
|
nt
|
nt
|
4
|
Xã Thượng Giáp
|
nt
|
nt
|
IV
|
Huyện Chiêm Hóa
|
|
|
1
|
Xã Linh Phú
|
Ủy ban nhân dân
huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế
|
Hoàn thành
trong năm 2020
|
2
|
Xã Kiên Đài
|
nt
|
nt
|
3
|
Xã Ngọc Hội
|
nt
|
nt
|
4
|
Xã Trung Hà
|
nt
|
nt
|
5
|
Xã Tân Thịnh
|
nt
|
nt
|
6
|
Xã Nhân Lý
|
nt
|
nt
|
7
|
Xã Bình Phú
|
nt
|
nt
|
8
|
Xã Bình Nhân
|
nt
|
nt
|
9
|
Xã Hà Lang
|
nt
|
nt
|
10
|
Xã Yên Lập
|
nt
|
nt
|
11
|
Xã Phúc Sơn
|
nt
|
nt
|
12
|
Xã Hòa An
|
nt
|
nt
|
13
|
Xã Minh Quang
|
nt
|
nt
|
14
|
Xã Trung Hòa
|
nt
|
nt
|
15
|
Xã Hòa Phú
|
nt
|
nt
|
16
|
Xã Kim Bình
|
nt
|
nt
|
17
|
Xã Tân An
|
nt
|
nt
|
18
|
Xã Tân Mỹ
|
nt
|
nt
|
19
|
Xã Phú Bình
|
nt
|
nt
|
20
|
Xã Vinh Quang
|
nt
|
nt
|
21
|
Xã Yên Nguyên
|
nt
|
nt
|
22
|
Thị trấn Vĩnh Lộc
|
nt
|
nt
|
23
|
Xã Hùng Mỹ
|
nt
|
nt
|
24
|
Xã Phúc Thịnh
|
nt
|
nt
|
V
|
Huyện Hàm Yên
|
|
|
1
|
Xã Yên Thuận
|
Ủy ban nhân dân
huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế
|
Hoàn thành trong
năm 2020
|
2
|
Xã Minh Dân
|
nt
|
nt
|
3
|
Xã Tân Thành
|
nt
|
nt
|
4
|
Xã Yên Phú
|
nt
|
nt
|
5
|
Xã Bình Xa
|
nt
|
nt
|
6
|
Xã Bằng Cốc
|
nt
|
nt
|
7
|
Xã Thành Long
|
nt
|
nt
|
8
|
Xã Hùng Đức
|
nt
|
nt
|
9
|
Xã Nhân Mục
|
nt
|
nt
|
10
|
Xã Thái Sơn
|
nt
|
nt
|
VI
|
Huyện Yên Sơn
|
|
|
1
|
Xã Đội Bình
|
Ủy ban nhân dân
huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế
|
Hoàn thành
trong năm 2020
|
2
|
Xã Trung Trực
|
nt
|
nt
|
3
|
Xã Chân Sơn
|
nt
|
nt
|
4
|
Xã Chiêu Yên
|
nt
|
nt
|
5
|
Xã Công Đa
|
nt
|
nt
|
6
|
Xã Hoàng Khai
|
nt
|
nt
|
7
|
Xã Lực Hành
|
nt
|
nt
|
8
|
Xã Mỹ Bằng
|
nt
|
nt
|
9
|
Xã Nhữ Khê
|
nt
|
nt
|
10
|
Xã Phú Thịnh
|
nt
|
nt
|
11
|
Xã Phúc Ninh
|
nt
|
nt
|
12
|
Xã Quý Quân
|
nt
|
nt
|
13
|
Xã Tân Tiến
|
nt
|
nt
|
14
|
Xã Trung Minh
|
nt
|
nt
|
15
|
Xã Trung Sơn
|
nt
|
nt
|
16
|
Xã Tiến Bộ
|
nt
|
nt
|
17
|
Xã Tứ Quận
|
nt
|
nt
|
18
|
Xã Nhữ Hán
|
nt
|
nt
|
19
|
Xã Xuân Vân
|
nt
|
nt
|
20
|
Xã Tân Long
|
nt
|
nt
|
VII
|
Huyện Sơn Dương
|
|
|
1
|
Xã Thương Ấm
|
Ủy ban nhân dân
huyện sắp xếp, bố trí đảm bảo đúng quy định và điều kiện thực tế
|
Hoàn thành
trong năm 2020
|
2
|
Xã Quyết Thắng
|
nt
|
nt
|
3
|
Xã Vân Sơn
|
nt
|
nt
|
4
|
Xã Trung Yên
|
nt
|
nt
|
5
|
Xã Tân Trào
|
nt
|
nt
|
6
|
Xã Minh Thanh
|
nt
|
nt
|
7
|
Xã Bình Yên
|
nt
|
nt
|
8
|
Xã Kháng Nhật
|
nt
|
nt
|
9
|
Xã Hợp Thành
|
nt
|
nt
|
10
|
Xã Lương Thiện
|
nt
|
nt
|
11
|
Xã Tú Thịnh
|
nt
|
nt
|
12
|
Xã Vĩnh Lợi
|
nt
|
nt
|
13
|
Xã Phúc Ứng
|
nt
|
nt
|
14
|
Xã Tân Thanh
|
nt
|
nt
|
15
|
Xã Đại Phú
|
nt
|
nt
|
16
|
Xã Phú Lương
|
nt
|
nt
|
17
|
Xã Tam Đa
|
nt
|
nt
|
18
|
Xã Hào Phú
|
nt
|
nt
|
19
|
Xã Hồng Lạc
|
nt
|
nt
|
20
|
Xã Trường Sinh
|
nt
|
nt
|
21
|
Xã Đông Lợi
|
nt
|
nt
|
22
|
Xã Chi Thiết
|
nt
|
nt
|
23
|
Xã Cấp Tiến
|
nt
|
nt
|
24
|
Xã Đông Thọ
|
nt
|
nt
|
|
|
|
|
|