ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2024/QĐ-UBND
|
Củ Chi, ngày 04
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
Công dân;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng 10
năm 2021 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác
đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng
11 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng
3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện tại Tờ trình số 758/TTr-VP ngày 02 tháng 12 năm 2024
và ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp huyện tại văn bản số 2748/BC-TP ngày 27
tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Củ Chi.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 12 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày
26 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi về ban hành quy chế về tổ
chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Củ
Chi.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Phòng Tư pháp huyện, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND Thành phố;
- Văn phòng UBND Thành phố;
- Phòng Kiểm tra văn bản (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- TT. HĐND huyện;
- TT. UBND huyện;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị - xã hội
huyện;
- Văn phòng Huyện ủy;
- Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp huyện;
- Cổng thông tin điện tử huyện;
- Lưu: VT,VP (02).LTXMai (82).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Hiền
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
CỦ CHI
(Kèm theo Quyết định số 07/2024/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân huyện Củ Chi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Củ Chi (gọi tắt là Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công chức, người lao động
đang công tác tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; các cá nhân,
tổ chức có liên quan đến Quy chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thực hiện chức năng tham mưu tổng
hợp cho Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện về: hoạt động của Hội
đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; kiểm soát
thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội
đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân huyện; hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân,
tổ chức; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về dân tộc và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Với chức năng là cơ quan chuyên môn, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các nhiệm vụ:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành: Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân huyện; Quyết định liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; Chương trình, kế hoạch liên quan đến
lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện; Quyết định phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân huyện theo
quy định của pháp luật; các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn
bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo phân công.
c) Tham mưu, xây dựng, quản lý, theo dõi và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện:
Tổng hợp đề nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn, cơ quan, tổ chức liên quan
về việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của huyện;
Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đưa vào
chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành
hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng;
Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện; kiến
nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác,
đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện.
d) Phục vụ hoạt động chung của Ủy ban nhân dân huyện:
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung,
phục vụ các phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo; theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân huyện.
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức công
tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền:
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện triệu tập, chủ trì các phiên họp, cuộc họp,
hội nghị (gọi chung là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho ý kiến về tổ chức cuộc
họp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội
dung; đôn đốc các cơ quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông báo ý kiến
kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí về nội dung các cuộc họp
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện giao cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung để Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện báo cáo, giải trình,
trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân huyện; phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xây dựng kế hoạch, nội dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của
cử tri.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác phối hợp giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban
nhân dân huyện theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xử lý những vướng mắc,
phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong việc cải tiến lề lối, phương thức làm
việc, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều
hành; duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước ở địa phương.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ,
đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiếp công dân theo
quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
Chuẩn bị chương trình, nội dung các chuyến công tác,
tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện theo quy định.
Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử lý các vấn đề báo
chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
g) Tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản trình
Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình, kết quả thực hiện:
Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan
trình: Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật: thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, dự án, dự thảo văn bản không phải là văn
bản quy phạm pháp luật: rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục, hình thức, thể
thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản; xây dựng phiếu
trình, đề xuất phương án xử lý; trong quá trình xử lý, nếu còn ý kiến khác nhau,
chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất trước khi
trình;
Đối với dự thảo báo cáo: phối hợp với các cơ quan
liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Đối với các văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao cơ quan liên
quan triển khai thực hiện hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xử lý theo quy định của pháp luật.
Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của
cơ quan theo quy định của pháp luật.
Phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (đối với các văn bản
được phân công ký ban hành).
Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực
hiện văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành.
Rà soát, tổng hợp những vướng mắc, phát sinh về thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá
trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện sửa đổi, bổ sung; hàng năm, báo
cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
h) Thực hiện chế độ thông tin:
Tổ chức, quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; phối hợp
cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức
về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và cung
cấp thông tin theo quy định.
Xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện
tử huyện; kết nối với hệ thống Cổng Thông tin điện tử Thành phố Hồ Chí Minh.
Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành Hệ thống thông
tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ
liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Thành phố; kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Cung cấp thông tin do Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện tạo ra và thông tin do mình tạo ra cho công dân theo quy định
của Luật Tiếp cận thông tin.
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về kiểm soát
thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính:
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện,
báo cáo theo quy định.
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính.
Kiểm soát công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện; kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải
quyết của địa phương.
Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải
pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân rộng
những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp có
thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
Khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; vận hành và khai thác Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính Thành phố; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính; khai thác dữ liệu về giải quyết thủ
tục hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức triển
khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản, hồ sơ công việc
trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên thông các hệ thống
quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước tại địa phương.
k) Công tác đối ngoại
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong công tác
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định
của pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện về công tác ngoại
vụ theo quy định của pháp luật.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối ngoại theo hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
l) Công tác quản lý về dân tộc:
Trình Ủy ban nhân dân huyện: Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện: quy hoạch, kế hoạch phát triển và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác dân tộc cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn; Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công
tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện các văn bản về
lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân tộc.
Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định
cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu,
đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói,
giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.
Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng
của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;
định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân
tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm
nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp
phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện xác định xã, ấp
của đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển và các dân tộc còn gặp nhiều
khó khăn, có khó khăn đặc thù trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà soát, kiểm
tra, lập hồ sơ về việc công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
hiện hành, gửi Ban Dân tộc Thành phố để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy
tín.
Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về công tác
dân tộc trên địa bàn.
Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự
án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Ban Dân tộc Thành phố về
tình hình, kết quả triển khai công tác dân tộc trên địa bàn huyện.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc theo hướng dẫn của Ban Dân tộc.
m) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần
cho hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cổng Thông tin điện tử huyện và các hệ thống thông
tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phân công.
n) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ:
Chủ trì tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ văn
phòng đối với cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, thị trấn.
Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc đối
với chức danh công chức được giao phụ trách về lĩnh vực dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn.
o) Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Với chức năng tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có các nhiệm vụ:
a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch
hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân huyện,
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân
huyện điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân huyện; điều hoà, phối hợp
hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân huyện; bảo đảm việc thực hiện quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các
Ban của Hội đồng nhân dân huyện, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện; giúp Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện; phục vụ Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện trong hoạt động đối ngoại;
c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện xây dựng
chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, cuộc họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện và các Ban của Hội đồng nhân dân huyện; đôn đốc cơ
quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân
huyện, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, cuộc họp các Ban của
Hội đồng nhân dân huyện;
d) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban
của Hội đồng nhân dân huyện xây dựng báo cáo công tác; phục vụ các Ban của Hội
đồng nhân dân huyện thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết; là bộ phận giúp
việc và hỗ trợ trong công tác tổ chức các cuộc họp của Thường trực Hội đồng
nhân dân huyện, ghi nhận, tổng hợp các ý kiến tại cuộc họp và ban hành các thông
báo kết luận cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện hoàn thiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện;
đ) Phục vụ Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện và đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá
nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
e) Phục vụ Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện và đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo
của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của công dân;
g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm xem xét, giải quyết;
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tổ chức
lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu
của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện trong
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và
phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn;
k) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các
Ban của Hội đồng nhân dân huyện trong công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi
dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
l) Phục vụ Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện giữ mối liên hệ công tác
với các cơ quan cấp trên và cùng cấp, Thường trực Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;
m) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện lập dự
toán kinh phí hoạt động hàng năm; tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động
của Hội đồng nhân dân huyện;
n) Bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân
huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện; phục
vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện thực hiện chế độ, chính sách đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện;
o) Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa
học, công tác hành chính, lưu trữ và lễ tân của cơ quan, của Hội đồng nhân dân
huyện.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác quản trị nội
bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện;
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân công
của Ủy ban nhân dân huyện;
g) Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và cơ quan có thẩm quyền tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoạt
động theo chế độ Thủ trưởng. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có
Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, các công chức thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ và người lao động làm công tác hỗ trợ, phục vụ theo quy
định của pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ
được giao, Ủy ban nhân dân huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Chánh Văn phòng
cho phù hợp và đúng quy định.
2. Ban Tiếp công dân huyện do Ủy ban nhân dân huyện
thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, do một Phó
Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công
dân huyện.
3. Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân bảo đảm và quản lý trụ sở, trang
thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng. Người đứng đầu Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả huyện là lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân và là đầu mối theo dõi công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân:
a) Là Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân
dân huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm.
b) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, pháp luật về việc thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân và các công việc được Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng
phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
c) Báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức, hoạt động của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng
đầu cơ quan chuyên môn huyện, các tổ chức chính trị - xã hội huyện giải quyết những
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân.
5. Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng
chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về nhiệm
vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được
Chánh Văn phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân.
6. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái,
khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế
độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế đã
được cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn
tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3. Phòng, ban chuyên môn huyện xây dựng phương án
nhân sự gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tổng hợp danh sách
nhân sự cử đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Chánh Văn phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và phụ trách những công tác
trọng tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh
Văn phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn phòng khác, Phó
Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Chánh
Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh Văn phòng hoặc những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng trực tiếp yêu
cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Chánh Văn
phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó
Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng dự hội ý
và giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Ủy ban nhân
dân huyện.
2. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao ban một lần để đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan
đến hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố:
Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố,
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn
định kỳ và theo yêu cầu của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Đối với Văn phòng Huyện ủy:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Huyện ủy xây dựng chương
trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ kịp thời sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của huyện. Trong trường hợp Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân chủ
trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Chánh Văn phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban,
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội của huyện:
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm phối hợp thường xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội để nắm bắt và cung cấp các thông tin có liên quan đến chỉ đạo điều
hành hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện Quy chế phối hợp theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có
quan hệ chặt chẽ với Ủy ban nhân dân xã - thị trấn; đôn đốc việc thực hiện các
quyết định, chỉ thị, các chủ trương của Ủy ban nhân dân huyện và chế độ báo cáo
theo quy định.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về nghiệp
vụ hành chính, công tác tiếp công dân đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn huyện theo
quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các
vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện xem xét,
giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.