ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 10
tháng 05 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH
TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày
21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Trà
Vinh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 5 năm 2021 và
thay thế các Quyết định: Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày
24/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung khoản 35 vào Điều 3 Quyết định
số 11/2015/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh; Quyết
định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 06/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND
ngày 29/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày
05/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 4 của Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh
ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP, BTP, BNV (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, BTP;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp, Sở Nội vụ;
- Công TTĐT tỉnh;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 07/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn và đơn vị thuộc Sở Tư pháp tỉnh
Trà Vinh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Sở Tư pháp tỉnh Trà
Vinh, các công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh
và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con
nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp
lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản;
trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng
ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực
theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm
và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo quy định pháp
luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp
ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức
có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng
văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên trên địa bàn tỉnh để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản
quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi
tắt là UBND cấp huyện) trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử
lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc
quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp
luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn
bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng Hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải
ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc
tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch:
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định pháp
luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện
không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; giải
quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy
định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ
sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi của tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án
dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
12. Về bồi thường nhà nước
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác
bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường trong phạm vi tỉnh; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện
trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án
trên địa bàn tỉnh;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ
quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác minh
thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương lượng
việc bồi thường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường
nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu
cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
13. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của
các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của tỉnh.
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập,
giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm
và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp
lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp
luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại tỉnh, đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc
tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định pháp luật.
14. Về luật sư và tư vấn pháp luật
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt
động tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật: đề nghị
Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ
chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại
Đoàn luật sư tại tỉnh.
15. Về công chứng
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ
công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành
nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy
định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, chuyển
đổi, giải thể Phòng công chứng: trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập,
thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn
phòng công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên
hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn
phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu
và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu
chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức
trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng
năm đối với trường hợp tỉnh chưa thành lập Hội công chứng viên;
h) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng
công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải thể Phòng công
chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 4 Điều
64 Luật Công chứng.
16. Về giám định tư pháp
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp: chuyển đổi
loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định
tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở tỉnh; tổ chức
bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở tỉnh;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp tại tỉnh; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội
ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở tỉnh theo quy định
pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung giấy
đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp
đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu
giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá
trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình thức
đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh
sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chuyên
ngành về đấu giá tài sản.
18. Về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh sách quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định
pháp luật.
19. Về hòa giải thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm
hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại
Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại
vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương
mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại
tỉnh.
20. Về trọng tài thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung giấy
phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc
lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng
đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.
21. Về thừa phát lại
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại
và thu hồi Thẻ Thừa phát lại: quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại:
lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại tỉnh và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng
Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt
động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại: quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện
đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại tại địa
phương theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thực hiện
kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai tại tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống đăng
ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tỉnh,
hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc
gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác pháp chế
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế trong cơ cấu tổ chức
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
tại tỉnh;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác pháp chế tại tỉnh.
24. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại tỉnh; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành
chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với
nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại
Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp luật và quy chế
phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương
do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng
Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật.
30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp
tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra và Văn phòng
thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm; Phó Giám đốc giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ
thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Văn bản, phổ biến và Theo dõi thi hành
pháp luật.
d) Phòng Hành chính và Bổ trợ tư pháp.
3. Tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp: Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở Tư pháp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Giám đốc
Sở Tư pháp
1. Ban hành quy chế làm việc; quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp theo quy định.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công chức, số lượng người
làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư
pháp; bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo quy định
hiện hành và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, khi cần thiết phải bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, Sở
Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.