ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2017/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 13 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 56/TTr-STNMT ngày 23 tháng 01 năm 2017
về việc thông qua dự thảo Quyết định ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 265/TTr-SNV ngày 15 tháng 02 năm 2017 về việc
sửa đổi Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm
2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2017 /QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai;
tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch
vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường
và công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức
cộng đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Tỉnh.
4. Quản lý, tổ
chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương trình Ủy ban nhân dân Tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
c) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia
đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu
được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Tổ chức thẩm
định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định.
đ) Thực hiện
việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê
đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ
sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
e) Thực hiện
việc đăng ký đất được nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho cá
nhân theo quy định.
g) Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo
sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống
kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
h) Chủ trì việc
tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định;
lập bản đồ giá đất; tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất.
i) Chủ trì việc
tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
k) Xây dựng,
quản lý, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định.
l) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật.
6. Về tài
nguyên nước:
a) Lập và thực
hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối
tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội Tỉnh.
b) Khoanh định
vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung
nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới
đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp.
c) Xây dựng,
quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước đối với lưu vực sông nội Tỉnh.
d) Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm
nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
đ) Thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về
tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo
thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác,
sử dụng tài nguyên nước.
e) Tổ chức thực
hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản
lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn.
g) Tổng hợp
tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn;
lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
h) Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài
nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định
các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân Tỉnh sau khi được phê
duyệt.
b) Lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời
phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi
phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng
khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Tổ chức thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy
phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác
khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng
sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền.
d) Tổ chức thẩm
định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
đ) Quản lý,
lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê
duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
e) Xây dựng
giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài
nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo
quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định
các chỉ tiêu môi trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề
án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh; kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt, báo cáo đánh giá
tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của
pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm
quyền.
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc
thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn Tỉnh; thẩm định hồ
sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
d) Cấp, điều
chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và
xử lý chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử
lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc
thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân Tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm
quyền.
đ) Xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc
phục, cải tạo môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học
theo phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
e) Tổ chức thu
thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường;
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh trở lên; xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì
xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự
cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
g) Tổ chức thực
hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định.
h) Thực hiện
việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
xác nhận về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
i) Chủ trì tổng
hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn
sự nghiệp môi trường hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân Tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi
trường sau khi được phê duyệt.
k) Tổ chức thực
hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường
và phục hồi môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có).
l) Xây dựng,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức
thực hiện hoạt động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng
sinh học theo thẩm quyền.
m) Tổ chức điều
tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ
sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm
giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái;
đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng
bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương.
n) Hướng dẫn,
tổ chức điều tra, lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải
pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn Tỉnh; tiếp nhận, xử lý
thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn
gen trên địa bàn Tỉnh.
o) Tổ chức thu
thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập
nhật, duy trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường
cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp
tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm
và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin
về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
p) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng
thủy văn:
a) Tổ chức thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân nhân dân Tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
b) Chủ trì thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy
văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền
tin thiên tai trên địa bàn.
c) Thẩm định nội
dung về khí tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu
tư xây dựng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định
tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành
lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa
bàn.
e) Thu thập,
khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
10. Về biến đổi
khí hậu:
a) Xây dựng, cập
nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn,
điều phối việc tổ chức thực hiện.
b) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược,
chương trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương
trình ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa
bàn quản lý.
c) Theo dõi,
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và
phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó.
d) Hướng dẫn
thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế,
xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm
kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc
và bản đồ:
a) Thẩm định hồ
sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, quản
lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch;
giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản
lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc
và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo
quy định.
c) Quản lý và
tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương.
d) Theo dõi việc
xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật.
12. Về viễn
thám:
a) Chủ trì tổng
hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc
mua, trao đổi dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh quyết định.
b) Quản lý,
lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu
viễn thám của địa phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
13. Về thông
tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin
tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b) Tổ chức xây
dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
c) Tổ chức thực
hiện công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các
phần mềm quản lý chuyên ngành.
d) Quản trị vận
hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính
công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
đ) Bảo đảm an
toàn và bảo mật hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và
môi trường; quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và
môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
14. Hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
16. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và
môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên
và môi trường của địa phương.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa
phương.
18. Giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
19. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật
và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
20. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân Tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
21. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
22. Thống kê,
báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
23. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU
TỔ CHỨC
Điều 4. Lãnh đạo Sở
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả
lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh theo yêu
cầu.
3. Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
4. Việc bổ nhiệm
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và
theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân
Tỉnh ban hành.
6. Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị
cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở
(có con dấu riêng).
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính.
d) Phòng Tài
nguyên nước và Khoáng sản.
đ) Chi cục Bảo
vệ môi trường (sáp nhập Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu với Chi
cục và Chi cục có không quá 04 phòng).
e) Chi cục Quản
lý đất đai (sáp nhập Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám với Chi cục và Chi cục
có không quá 04 phòng).
2. Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường.
b) Văn phòng
Đăng ký đất đai (sáp nhập Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường với Văn phòng và có quyết định tổ chức lại).
c) Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường.
3. Biên chế
công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở.
Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên
và Môi trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
Chương IV
QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6. Với Bộ Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Định kỳ tháng, quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo
kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với
Bộ Tài nguyên và Môi trường những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 7. Với Hội đồng nhân dân Tỉnh
Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng
nhân dân Tỉnh về lĩnh vực thuộc Sở quản lý, khi có yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm báo cáo, trình bày, trả lời những chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở.
Điều 8. Với Ủy ban nhân dân Tỉnh
Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân
dân Tỉnh về lĩnh vực công tác được giao. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện chế độ
báo cáo trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ của ngành; kiến
nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 9. Với các sở, ban, ngành Tỉnh
Đối với các sở,
ban, ngành Tỉnh là mối quan hệ phối hợp; tùy theo tính chất công việc Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với một hoặc nhiều đơn vị để giải quyết công việc
liên quan. Khi có vấn đề chưa thống nhất thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
Điều 10. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Đối với Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
những chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên & Môi
trường, Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường để Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nắm tình hình hoạt động công tác quản
lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; cùng đôn đốc
cơ quan chuyên môn huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình và thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường tôn trọng quyền quản lý trên lãnh thổ của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố theo luật định và tiếp thu ý kiến, kiến nghị, các vấn
đề thuộc chủ trương, quy định không phù hợp với tình hình điều kiện thực tế của
địa phương, cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện,
cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định
không phù hợp.
Điều 11. Với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố
1. Là mối quan
hệ thuộc cơ quan lãnh đạo chuyên môn cấp trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố.
3. Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác quản lý về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình hoạt
động và yêu cầu quản lý theo quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển
khai việc thực hiện Quy định này.
2. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ)
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.