ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2016/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 13 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số:
42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2016/QĐ-UBND ngày
13 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (bao gồm các phó Chủ tịch
UBND tỉnh) giao.
2. Việc
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao cho UBND tỉnh, thực hiện theo quy định tại Quy chế này và Quyết
định số: 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao.
3. Quy chế này áp dụng đối với
Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao (sau đây gọi tắt là các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố).
Điều 2. Nguyên tắc chung
Công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Mọi nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời,
đầy đủ tuân thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Bảo đảm
tính chủ động, có sự phân công rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban,
Ngành, UBND các huyện, thành phố. Đảm bảo các hoạt động chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thường xuyên, liên tục và kịp thời; giữ
nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kết hợp chặt chẽ
với việc xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố; kết quả công tác này là
một phần làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các Sở, Ban,
Ngành, UBND các huyện, thành phố và của từng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh
Các văn bản,
ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm: Các
Quyết định, Chỉ thị, Quy chế, Quy định, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, đề
án, công văn, công điện, các văn bản khác có nội dung giao nhiệm vụ và ý kiến
chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Phiếu
chuyển, thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc, buổi tiếp công
dân, công văn và các loại văn bản khác do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký thừa
lệnh để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải
trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải thực
hiện trong thời gian quy định hoặc chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ
được giao không có thời hạn thực hiện, nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu
cầu công việc hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI
DUNG, QUY TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN VỀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung thông tin phải cập nhật
1. Đối với
văn bản giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
a) Tên văn
bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ
quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị
(thuộc Văn phòng UBND tỉnh) được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện;
đ) Nội
dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
e) Thời hạn
thực hiện nhiệm vụ (thời hạn phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ
quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ
thể khác);
g) Tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực hiện, đang thực hiện, đang thực hiện
nhưng phát sinh khó khăn, vướng mắc, chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
h) Thông
tin cần thiết khác.
2. Các thông tin nêu trên,
trong thời gian chưa xây dựng hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
kết nối đến các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố thì được gửi bằng văn
bản và bản mềm về Văn phòng UBND tỉnh để được cập nhật trên hệ thống máy tính của
Văn phòng UBND tỉnh.
3. Đối với những văn bản giao
nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật): Không cập nhật
các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu và không công khai trên mạng dùng riêng của tỉnh. Định kỳ hàng quý, 06
tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố phải báo cáo các nội dung theo
quy định tại Khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh
để tổng hợp.
Điều 6. Trách nhiệm và quy trình cập nhật thông tin
1. Đối với
Văn phòng UBND tỉnh:
a) Khi văn
bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành,
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều
4 Quy chế này; cập nhật đầy đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố theo quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Đối với
các văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật, Văn phòng UBND tỉnh
tiến hành cập nhật các thông tin và phân loại nhiệm vụ như đối với văn bản
không phải là văn bản mật nhưng tiến hành cập nhật, lưu giữ và báo cáo theo chế
độ mật.
c) Đối với
các văn bản, ý kiến, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để thực
hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Văn phòng UBND tỉnh
phân loại và theo dõi riêng theo quy định tại Quyết định số: 42/2014/QĐ-TTg
ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao (cập nhật
vào Hệ thống quản lý dữ liệu của Văn phòng Chính phủ).
2. Đối với
các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố:
Cập nhật đầy
đủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo các nội dung quy định tại
các Điểm e, g, h Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định về Văn phòng UBND tỉnh.
Đối với
các văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật, tiến hành cập nhật
thông tin và phân loại nhiệm vụ như đối với văn bản không phải là văn bản mật
nhưng tiến hành cập nhật, lưu giữ và báo cáo theo chế độ mật.
3. Đối với những văn bản giao
nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật): Cập nhật các
thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên sổ theo dõi riêng, lưu giữ
theo chế độ mật. Báo cáo bằng văn bản theo chế độ mật.
Điều 7. Thời hạn cập nhật thông tin
1. Chậm nhất
03 ngày làm việc kể từ ngày văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành việc phân loại
nhiệm vụ và cập nhật thông tin theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy
chế này. Trường hợp văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phải thực hiện ngay thì việc phân loại, cập nhật để theo dõi được thực
hiện ngay trong ngày. Trường hợp văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành gồm nhiều
nhiệm vụ, liên quan đến nhiều ngành hoặc phải lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn vị
khác thì thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
2. Các Sở,
Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố phải hoàn thành việc phân loại nhiệm vụ
và cập nhật thông tin theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy chế này chậm
nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giao nhiệm vụ.
3. Đối với
các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này, các Sở, Ban, Ngành; UBND
các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực hiện theo
quý, 06 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
Chương III
THEO
DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh:
a) Là cơ
quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc, theo dõi, nắm bắt tình
hình việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (bao gồm cả các
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho địa phương thực hiện) giao
cho các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố thực hiện; tổng hợp, báo cáo
kịp thời cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác được giao.
b) Tham
mưu, đề xuất và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc thực hiện đúng thời hạn, đạt
kết quả theo yêu cầu.
c) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố xin ý kiến chỉ
đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với những vấn đề mà các Sở, Ban,
Ngành; UBND các huyện, thành phố có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
d) Bố trí
cán bộ theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao để thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cập
nhật vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu của Văn phòng Chính phủ.
2. Nhiệm vụ
của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố:
a) Các Sở,
Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố là đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao ngành mình phối hợp thực hiện;
kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công phối hợp với cơ quan
đầu mối thực hiện.
b) UBND
các huyện, thành phố chủ động theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc trong việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan mình, bảo đảm
đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả.
c) Đối với
những nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện thực
hiện phải chủ động thông tin báo cáo với Văn phòng UBND tỉnh để đề xuất trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
xem xét, chỉ đạo; có trách nhiệm cung cấp đầu mối cán bộ và Lãnh đạo của đơn vị
được giao nhiệm vụ triển khai, phối hợp, cập nhật, cung cấp thông tin về nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 9. Hình thức theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và trên mạng dùng riêng của tỉnh.
2. Thông
qua hồ sơ, số liệu báo gửi đến Văn phòng UBND tỉnh (trong khi chưa có hệ thống
phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu kết nối với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố).
3. Thông
qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
4. Qua điện
thoại, thư điện tử, fax..
5. Qua làm
việc, trao đổi trực tiếp.
6. Qua
công tác kiểm tra.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tham mưu,
giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các Sở, Ban, Ngành.
b) Tham mưu, đề
xuất với Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra các Sở,
Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện chế độ thông tin; báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố theo quy định của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ của
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố:
Kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan
mình; cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan trong phạm vi quản lý
nhà nước theo ngành lĩnh vực được phân công.
Điều 11. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức triển
khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
2. Kiểm tra việc thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
Điều 12.
Hình thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định
kỳ, căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ
theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan có
thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 13.
Quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết
định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, căn cứ quy định tại Quy chế này ra
quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm
tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm
các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ
kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 14.
Tổ chức kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra,
Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu
thấy cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu,
thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Kết quả kiểm tra
1. Đối với các Sở, Ban, Ngành,
UBND các huyện, thành phố:
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau
khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi
Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng UBND tỉnh:
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau
khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, Ban,
Ngành, UBND các huyện; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến các Sở, Ban,
Ngành, UBND các huyện, thành phố được kiểm tra.
3.Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra:
a) Đánh giá việc tổ chức triển
khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện; đánh giá việc cập nhật thông tin về
nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố.
b) Kết luận nội dung kiểm tra:
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác
định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành,
UBND các huyện, thành phố trong việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc điều chỉnh
nhiệm vụ giao (nếu cần thiết); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 16.
Hồ sơ kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn
kiểm tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc
(nếu có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh
tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn
bản có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh giao liên quan đến việc kiểm tra);
6. Biên bản, tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 17. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ
và cung cấp thông tin có liên quan cho các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện,
thành phố trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các
Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố trình Chủ tịch UBND tỉnh và báo
cáo tại phiên họp UBND tỉnh.
3. Báo
cáo, kiến nghị kịp thời với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết
nhằm đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ
giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không đúng
yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các Sở, Ban, Ngành, UBND các
huyện, thành phố phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu
các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
5. Thường xuyên
cập nhật thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao vào Hệ thống quản lý dữ liệu của Văn phòng Chính phủ và tổng
hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất về Văn phòng Chính phủ theo đúng Quyết định số: 42/2014/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện,
thành phố
1. Rà
soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, gửi báo cáo đến
Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa
triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực
hiện không đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho
Văn phòng UBND tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với
Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, giải quyết.
Điều 19. Thời hạn thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất
trước ngày 20 của tháng cuối quý (đối với Báo cáo quý), ngày 20 tháng 6 (đối với
Báo cáo 06 tháng) và ngày 30 tháng 11 (đối với Báo cáo năm), các Sở, Ban,
Ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trên cơ
sở số liệu của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố trước ngày 25 của
tháng cuối quý, ngày 25 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hằng năm, Văn phòng UBND tỉnh
tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trước khi báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các các
Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức
khác tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả Quy chế này; chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả tình hình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế.
2. Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Căn cứ nhiệm vụ được giao và quy định
tại Quy chế này, chỉ đạo xây dựng Quy chế trong nội bộ cơ quan, đơn vị để triển
khai theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao cho ngành, lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
Điều 21. Văn phòng
UBND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức khác thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế
này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh;
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức khác liên quan phản ánh bằng
văn bản về UBND tỉnh qua Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Quy chế cho phù hợp./.