ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 13 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP,
CÔNG TY NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương
tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng
8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 01
năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-
TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 02
tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII thông qua tại kỳ
họp thứ 14 về việc phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo
Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý,
sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ
quan nhà
nước,
đơn
vị
sự nghiệp công lập và công ty nhà nước thuộc
tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày
ký;
thay
thế Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý,
sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ
quan nhà
nước,
đơn
vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước,
áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Sở Tài chính tổ chức triển khai và theo dõi việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập, công ty
nhà nước; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện,
thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm
thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều
3;
- Văn
phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn
bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh
Đồng Tháp;
- TT/TU, TT/HĐND
tỉnh;
- CT và các PCT/UBND tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH,
HS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn
Dương
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI
TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÔNG TY NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và
phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định tiêu chuẩn, định mức và chế
độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại là xe ô tô phục vụ công tác; chế độ
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô; chế độ sử dụng dịch vụ cung ứng xe của thị trường
để phục vụ công tác trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp
công lập, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước và các công
ty nhà nước.
2. Xe ô tô thuộc phạm vi áp dụng trong Quy định này
bao gồm xe từ 04 đến 16 chỗ ngồi trở xuống, xe ô tô chuyên dùng (gọi chung là
xe ô tô) được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách và nguồn
vốn của công ty nhà nước (kể cả nguồn vốn vay, viện trợ, quà biếu của các tổ chức
trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước) theo quy định
của pháp luật.
3. Các quy định khác về tiêu chuẩn, định mức và chế
độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và công ty nhà nước không nêu trong quy định này, thì thực hiện theo
các quy định hiện hành.
Điều
2. Nguyên tắc trang bị,
bố
trí, sử dụng xe ô tô phục
vụ
công tác
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công
ty nhà nước căn cứ tiêu chuẩn định mức tại Quy định này để bố trí xe ô tô phục
vụ các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
2. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh có
tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe theo chức
danh cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác mà xe ô
tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục
sử dụng, không trang bị xe mới.
3. Việc trang bị và thay thế xe ô tô cho các chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác được thay thế xe theo yêu cầu
công tác đối với các chức danh quy định tại Điều 3 của Quy định này khi đã sử dụng
ít nhất 200.000km.
4. Việc trang bị và thay thế xe ô tô cho các chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác được thay thế xe theo yêu cầu
công tác đối với các chức danh quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Quy định này
trong các trường hợp:
a) Xe ô tô đã quá thời gian sử dụng (trên 10 năm)
theo chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính mà
không thể tiếp tục sử dụng.
b) Xe ô tô đã sử dụng ít nhất 250.000 km (đối với
vùng sâu, vùng xa là 200.000 km) mà không thể tiếp tục sử dụng được.
c) Xe ô tô có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán
dưới 20% nguyên giá nhưng bị hư hỏng và phải sửa chữa lớn mới đảm bảo an toàn
khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng của Nhà nước.
d) Xe ô tô đã điều chuyển theo đúng thẩm quyền cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác để mang lại hiệu quả cao hơn.
Việc trang bị thay thế xe ô tô phục vụ công tác
không được vượt quá số xe ô tô mà cơ quan, đơn vị, tổ chức có trước khi thực hiện
việc xử lý xe ô tô quy định tại điểm a, b, c, d khoản này. Xe ô tô được thay thế
phải thực hiện bán đấu giá, số tiền bán xe ô tô sau khi trừ đi các chi phí hợp
lý liên quan phải được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến
nơi làm việc và đi công tác
Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên
trách tỉnh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên. Nguồn kinh phí mua xe được
bố trí trong dự toán ngân sách được giao. Đối với xe ô tô của các chức danh nêu
trên giao cho đơn vị trực tiếp quản lý để phục vụ theo yêu cầu công tác.
1. Trường hợp chức danh đăng ký khoán kinh phí đưa
đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày thì mức khoán được thực hiện như sau:
Mức khoán đưa đón =
đơn giá khoán x số km khoán x 4 lượt x 22 ngày.
Trong đó:
- Số km khoán là khoảng cách từ nơi ở đến nơi làm
việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón, do thủ trưởng cơ quan
quyết định.
- 04 lượt: bao gồm 02 lượt đi và 02 lượt về trong một
ngày làm việc.
- 22 ngày: là số ngày làm việc hàng tháng theo quy
định của Bộ Luật lao động.
2. Trường hợp các chức danh tự túc phương tiện đi
công tác thì mức khoán được thực hiện như sau:
Mức khoán đi công tác = đơn giá khoán x số km thực
tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh.
Trong đó:
- Đơn giá khoán là đơn giá thuê xe theo giá thị trường
theo thông báo của Sở Tài chính.
- Số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức
danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức danh được thủ
trưởng cơ quan xác nhận.
3. Trường hợp chức danh nhận khoán toàn bộ đưa đón
từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác, thì mức khoán được tổng hợp từ hai mức
khoán trên.
Mức khoán toàn bộ =
mức khoán đưa đón + mức khoán đi công tác.
4. Giá mua xe ô tô cho các chức danh quy định tại
Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
4. Các chức danh được sử dụng xe
ô tô để phục vụ công tác
1. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, ủy
viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Trưởng, Phó các sở, ban, ngành tỉnh và tương
đương; Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được bố trí xe ô tô khi đi công tác cách
trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên.
3. Trường hợp các chức danh tự túc phương tiện đi
công tác thì mức khoán được áp dụng như khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
4. Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp hoặc do yêu cầu đặc
biệt phục vụ công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc bố trí xe ô
tô của cơ quan, đơn vị hoặc thuê dịch vụ xe ô tô cho các chức danh không có
tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
5. Giá mua xe ô tô phục vụ công tác cho các chức
danh quy định tại Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Quản lý, và sử dụng xe ô tô tại công ty nhà nước
Tùy theo nhu cầu phục vụ công tác và khả năng tài
chính của công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu quyết định trang bị xe ô tô phục
vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung theo quy định
như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Ủy viên Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc công ty mẹ - Tổng công ty do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các chức danh tương đương.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công
ty; Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các chức danh tương đương.
3. Giá mua xe ô tô phục vụ công tác cho các chức
danh quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 6. Quản lý và sử dụng xe ô tô tại các Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của Nhà nước được
sử dụng xe ô tô phục vụ nhu cầu hoạt động của dự án.
Việc quản lý và sử dụng xe ô tô của Ban quản lý dự
án thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II, Phần II Thông tư số 103/2007/TT-BTC
ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước; Thông tư số
06/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
công ty nhà nước.
Điều 7. Trang bị xe ô tô chuyên dùng
1. Xe ô tô chuyên dùng là xe gắn kèm trang thiết bị
chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc sử
dụng cho nhiệm vụ đặc thù đột xuất, cấp bách phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
chính trị - xã hội, bao gồm:
a) Xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu
tạo theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ như: xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe chở tiền,
xe chở phạm nhân, xe quét đường, xe phun nước, xe chở rác, xe ép rác, xe sửa chữa
lưu động, xe trang bị phòng thí nghiệm, xe thu phát điện báo, xe sửa chữa điện,
xe kéo, xe cần cẩu.
b) Xe sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của ngành, lĩnh
vực như: xe thanh tra giao thông, xe phát thanh truyền hình lưu động, xe hộ đê,
xe tập lái, xe chở diễn viên đi biểu diễn, xe chở vận động viên đi luyện tập và
thi đấu,... có dấu hiệu riêng được in rõ trên thành xe, ngoài nhiệm vụ quy định
không được sử dụng cho việc khác.
c) Xe sử dụng cho các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách
theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội mà không thực hiện được việc
thuê xe hoặc thuê xe không có hiệu quả như: xe phòng chống dịch, xe kiểm lâm,
xe phòng chống lụt bão, xe chống buôn lậu.
2. Số lượng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm
theo Quy định này.
3. Hàng năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ cần phải
bố trí xe chuyên dùng (không vượt quá số lượng quy định tại khoản 2 Điều này) đề
xuất trang bị (số lượng, chủng loại, mức giá); sau đó, Sở quản lý ngành phối hợp
với Sở Tài chính rà soát lại nhu cầu và khả năng ngân sách để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh.
4. Xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp theo quy định, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
cho nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý
xe ô tô chuyên dùng phải có trách nhiệm tổ chức, xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng
xe ô tô chuyên dùng theo Điều 10 của Quy định này, nhằm bảo đảm sử dụng xe ô tô
chuyên dùng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều
8. Trang bị xe ô tô đối với các
đơn vị mới thành lập
1. Đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, Ban quản lý dự án được thành lập trước hoặc sau ngày Quyết định số số
59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi
hành nhưng chưa được trang bị xe ô tô phục vụ công tác mà có chức danh có hệ số
phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 thì được trang bị xe ô tô phục vụ công
tác từ nguồn điều chuyển hoặc thuê xe dịch vụ để phục vụ công tác. Trường hợp
không có xe điều chuyển hoặc dịch vụ thuê xe không thuận tiện thì được mua mới
xe ô tô phục vụ công tác, cụ thể:
a) Các sở, ban, ngành và các tổ chức tương đương trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố được trang bị mỗi cơ
quan tối đa 02 xe ô tô.
b) Các cơ quan, đơn vị khác mới thành lập được
trang bị 01 xe ô tô phục vụ công tác.
2. Giá mua xe ô tô phục vụ công tác cho các chức
danh quy định tại Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Nguồn kinh phí mua xe được bố trí trong dự toán ngân sách được Nhà nước giao.
Điều 9. Quản lý và sử dụng xe ô tô tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập
Tất cả các loại xe ô tô của Nhà nước tại các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và các công ty nhà nước được
giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình tổ chức quản lý, bảo quản sử dụng.
Ngoài thời gian đi công tác, xe ô tô được bảo quản tại cơ quan, đơn vị, Ban quản
lý dự án và các công ty nhà nước.
Kinh phí sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công
tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe được bố trí trong dự toán ngân
sách được giao và xác định cho từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Đối với việc sử dụng xe hiện có.
a) Các cơ quan, đơn vị thực hiện mở sổ sách kế toán
theo dõi chi phí sử dụng thực tế (không bao gồm chi phí khấu hao) đối với từng
đầu xe bao gồm:
tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa
chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí
liên quan đến vận hành, sử dụng xe. Chi phí thực tế sử dụng xe được công khai
hàng năm cùng với việc công khai sử dụng kinh phí chung của cơ quan.
b) Việc xử lý số tiền chênh lệch giữa số chi theo mức
khoán và chi phí thực tế hàng năm thực hiện theo quy chế của từng cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trên cơ sở cơ chế tài chính hiện hành.
2. Đối với việc thuê xe ô tô.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chọn phương thức thuê xe
của các tổ chức cung ứng dịch vụ phương tiện đi lại trên thị trường để phục vụ
công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn thì thực hiện thanh toán chi phí sử dụng
xe theo hợp đồng kinh tế ký kết với tổ chức cung cấp dịch vụ theo hóa đơn, song
không được cao hơn đơn giá thuê xe theo giá thị trường do Sở Tài chính thông
báo.
Đơn giá thuê xe ô tô do Sở Tài chính xây dựng bảo đảm
sát với giá thuê xe trên thị trường, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để triển
khai thực hiện. Khi giá thuê xe trên thị trường có biến động trên 20% thì Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để các cơ quan, đơn vị làm căn
cứ tính toán mức chi trả cho các chức danh đăng ký thực hiện khoán.
3. Đối với việc nhận khoán để tự túc phương tiện.
a) Trường hợp cá nhân nhận khoán tự túc phương tiện
để đi công tác thì mức khoán được tính bằng công thức: mức khoán công tác = đơn
giá khoán x số km bình quân đi công tác trong tháng của từng chức danh. Trong
đó, đơn giá khoán là đơn giá thuê xe đúng giá thị trường theo thông báo của Sở
Tài chính.
b) Các cơ quan, đơn vị căn cứ các số liệu thống kê
của kỳ trước, tần suất đi công tác hàng tháng của mỗi chức danh để xác định số
km bình quân hàng tháng cho từng chức danh.
4. Trường hợp sau khi đã bảo đảm yêu cầu hoạt động,
cơ quan cần cung cấp dịch vụ cho các cá nhân trong cơ quan và các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp khác có nhu cầu thuê xe ô tô phục vụ công tác, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xác định đơn giá dịch vụ theo nguyên tắc đảm bảo chi phí và thực
hiện hạch toán số tiền thu được theo quy định; đồng thời trong Quy chế sử dụng
xe phải quy định rõ đối tượng được cung cấp dịch vụ, đơn giá cho thuê xe và cơ
chế sử dụng nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ theo cơ chế hiện hành.
Điều 10. Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô
Các cơ quan,
đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác,
xây
dựng quy
chế
quản lý sử dụng xe,
đơn
giá sử dụng của từng loại xe,
trình cấp giao dự toán phê duyệt để thực hiện thanh toán và hạch
toán chi phí sử dụng thực tế cho từng đầu xe và phải thực hiện công khai cùng với việc
công khai sử dụng kinh phí hàng năm của đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập, công ty
nhà nước có trách nhiệm thực việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng Quy định tại
Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư số 103/2007/2007/TT-BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính và Quy định
này.
Điều 12. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị
kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi,
bổ sung Quy định cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC
XE CHUYÊN DÙNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
07/2014/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Ủy
ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
SÔ LƯỢNG
(chiếc)
|
1
|
Ngành Y tế
|
|
1.1
|
Bệnh viện loại 1
|
Tối đa
08 xe
|
1.2
|
Bệnh viện loại 2
|
Tối đa
06 xe
|
1.3
|
Bệnh viện loại 3
|
Tối đa
03 xe
|
1.4
|
Bệnh viện Phổi
|
Tối đa
02 xe
|
1.5
|
Bệnh viện Tâm thần
|
Tối đa
02 xe
|
1.6
|
Bệnh viện Quân Dân y
|
Tối đa
02 xe
|
1.7
|
Trung tâm Y tế dự phòng
|
Tối đa
02 xe
|
1.8
|
Trung tâm Chăm sóc
Sức khỏe sinh sản
|
Tối đa
01 xe
|
1.9
|
Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe
|
Tối đa
01 xe
|
1.10
|
Trung tâm Y tế huyện,
thị xã,
thành phố
|
Tối đa
01 xe
|
1.11
|
Ban Bảo vệ
sức khỏe Tỉnh ủy
|
Tối đa
01 xe
|
2
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
2.1
|
Chi cục
Bảo vệ môi trường
|
Tối đa
01 xe
|
2.2
|
Trung tâm Quan trắc Tài nguyên Môi trường
|
Tối đa
01 xe
|
3
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
|
3.1
|
Trung tâm Kỹ thuật thí nghiệm và
Ứng dụng khoa học công nghệ
|
Tối đa
01 xe
|
3.2
|
Chi cục
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
|
Tối đa
01 xe
|
4
|
Sở Giao thông Vận tải (các
đơn
thuộc ngành giao thông)
|
Theo nhu cầu
thực tế
|
5
|
Ban An
toàn giao thông tỉnh
|
Theo nhu cầu
thực tế
|
6
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
|
6.1
|
Chi cục
Thủy lợi
|
Tối đa
01 xe
|
6.2
|
Chi cục
Kiểm lâm
|
Tối đa
01 xe
|
6.3
|
Chi cục
Thú y
|
Tối đa
01 xe
|
6.4
|
Chi cục
Bảo vệ thực vật
|
Tối đa
01 xe
|
6.5
|
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư
|
Tối đa
01 xe
|
6.6
|
Trung tâm Nước
sạch - Vệ sinh - Môi trường nông thôn
|
Tối đa
01 xe
|
7
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du
lịch
|
|
7.1
|
Trung tâm Văn hóa
- Điện ảnh
|
Tối đa
02 xe
|
7.2
|
Đoàn Văn công
|
Tối đa
02 xe
|
7.3
|
Trường Năng khiếu Thể
dục
Thể thao
|
Tối đa
02 xe
|
7.4
|
Trung tâm Thể
dục
Thể
thao
|
Tối đa
01 xe
|
8
|
Sở Công thương (Chi cục
Quản lý thị trường)
|
Tối đa
02 xe
|
9
|
Vườn Quốc gia Tràm chim
|
Tối đa
02 xe
|
10
|
Đài Phát thanh và Truyền
hình
|
Theo nhu cầu
thực tế
|
11
|
Ban Quản lý
Dự án Đầu tư
xây dựng
|
Tối đa
01 xe
|
12
|
Nhà Thiếu nhi
tỉnh
|
Tối đa
01 xe
|
13
|
Trung tâm Phát
triển Quỹ nhà đất tỉnh
|
Tối đa
01 xe
|
14
|
Các đơn vị sự nghiệp cấp
huyện
|
Theo nhu cầu
thực tế
|