QUY ĐỊNH
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định thành phần
và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Sơn La, bao gồm các chức danh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) khi có
hành vi vi phạm pháp luật, chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự,
nhưng phải xem xét xử lý kỷ luật theo một trong những hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm
2. Miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ
chuyên trách HĐND và UBND cấp xã thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003.
3. Các chức danh cán bộ quy định tại
Khoản 1 Điều này, nếu được điều động sang làm ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức
khác, hoặc đang nghỉ chờ giải quyết chế độ, mới phát hiện vi phạm pháp luật đến
mức phải xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều
này thì Hội đồng kỷ luật được thành lập để xử lý kỷ luật cán bộ cũng áp dụng
theo quy chế này.
4. Quy chế này không áp dụng đối với
Cán bộ cấp xã giữ các chức vụ trong Đảng, Mặt trận, Đoàn thể khi vi phạm kỷ luật
thì xử lý theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam và điều
lệ của tổ chức chính trị - xã hội mà cán bộ là người giữ chức vụ trong tổ chức
đó.
Điều 2. Nguyên
tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã
Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật
cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 35/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Điều 3. Các
trường hợp bị xử lý kỷ luật
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ;
đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ; những việc cán bộ không được làm quy định
tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ;
vi phạm việc thực hiện quy chế làm việc và những việc cán bộ cấp xã không được
làm quy định tại các Điều 8, 9 và Điều 11 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.
3. Vi phạm pháp luật bị Tòa án
tuyên bố có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi
vi phạm pháp luật.
4. Vi phạm việc quản lý và sử dụng
văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp. Gian dối trong kê khai hồ sơ lý lịch.
5. Trong trường hợp được cử đi học
tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo.
6. Vi phạm quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến
cán bộ cấp xã nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Các trường hợp khác theo quy định
pháp luật.
Điều 4. Những
trường hợp chưa xem xét kỷ luật; trường hợp không áp dụng các hình thức kỷ luật
Những trường hợp chưa xem xét kỷ
luật; trường hợp không áp dụng các hình thức kỷ luật thực hiện theo quy định tại
Điều 3, 4 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 năm 3 năm 2005 của Chính phủ về việc
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Chương II
HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Điều 5. Thành
phần và thẩm quyền thành lập Hội đồng kỷ luật
1. Thẩm quyền quyết định thành lập
Hội đồng kỷ luật:
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét kỷ luật cán bộ vi phạm. Thành phần Hội đồng
kỷ luật gồm 5 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Một ủy viên là đại diện lãnh đạo
Ban Tổ chức huyện ủy;
- Một ủy viên là đại diện lãnh đạo
Liên đoàn lao động cấp huyện;
- Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Nội vụ huyện;
- Một ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND cấp xã;
2. Những người có quan hệ gia đình
với cán bộ cấp xã vi phạm kỷ luật không được tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật,
bao gồm:
a) Cha, mẹ đẻ;
b) Cha, mẹ vợ (hoặc chồng);
c) Cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng
được pháp luật thừa nhận;
d) Vợ hoặc chồng của người vi phạm;
đ) Anh, chị, em ruột; anh, chị, em
dâu (rể) được pháp luật thừa nhận;
e) Con đẻ, con dâu, con rể, con
nuôi được pháp luật thừa nhận.
3. Trong trường hợp Chủ tịch HĐND
và Chủ tịch UBND của cùng một đơn vị cấp xã đều vi phạm kỷ luật, thì Chủ tịch
UBND cấp huyện chỉ định một người là đại diện lãnh đạo thường trực HĐND hoặc
UBND xã đó làm thành viên.
Trường hợp có nhiều cán bộ (quy định
tại Khoản 1, Điều 1 của Quy chế này) trong cùng một đơn vị vi phạm kỷ luật, thì
Hội đồng kỷ luật (được thành lập theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này) được
xem xét xử lý kỷ luật nhiều cán bộ vi phạm trong cùng một phiên họp. Biên bản
cuộc họp được lập theo trình tự xem xét kỷ luật đối với từng cán bộ cấp xã vi
phạm.
4. Các trường hợp không thành lập
Hội đồng kỷ luật:
a) Cán bộ có hành vi vi phạm pháp
luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
b) Trường hợp cán bộ bị xem xét xử
lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức
Đảng theo quy định của phân cấp quản lý cán bộ thì không thành lập Hội đồng kỷ
luật.
5. Trong thời gian hoạt động, Hội
đồng kỷ luật được sử dụng con dấu của UBND cấp huyện và Hội đồng tự giải thế
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 6. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kỷ luật và các thành viên Hội đồng kỷ luật
1. Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ
khi Hội đồng được thành lập, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét
việc kỷ luật. Hội đồng kỷ luật có chức năng, nhiệm vụ tư vấn cho Chủ tịch UBND
cấp huyện áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ cấp xã vi phạm pháp luật,
phù hợp với mức độ vi phạm và các hình thức kỷ luật do pháp luật quy định.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng
a) Yêu cầu người vi phạm làm bản
kiểm điểm, tường trình nội dung sự việc, tự nhận xét về tính chất và mức độ sai
phạm, nguyên nhân, phương hướng khắc phục (nếu có) và tự đề xuất hình thức kỷ
luật tương ứng đối với hành vi vi phạm;
b) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng kỷ luật;
c) Nghiên cứu hồ sơ, xem xét sự việc;
liên hệ với các cơ quan chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra, nắm chắc sự việc
để đưa ra Hội đồng kỷ luật;
d) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật ký
ban hành các văn bản liên quan đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng hình
thức kỷ luật đối với cán bộ.
3. Các ủy viên có nhiệm vụ, quyền
hạn
a) Tham dự cuộc họp của Hội đồng
và tham gia các ý kiến có liên quan;
b) Biểu quyết kiến nghị hình thức
kỷ luật đối với cán bộ vi phạm.
4. Trách nhiệm của Thư ký Hội đồng
kỷ luật
Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến việc xử lý kỷ luật cán bộ, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ
luật.
Điều 7. Các
thành phần được mời dự họp cùng Hội đồng kỷ luật
Tuỳ theo tính chất, mức độ, nội
dung vi phạm pháp luật của cán bộ cấp xã, Hội đồng kỷ luật có thể mời đại diện
lãnh đạo của cơ quan, tổ chức có liên quan dự cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
Các thành phần mời dự họp được phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật đối
với cán bộ cấp xã vi phạm pháp luật nhưng không được biểu quyết về hình thức kỷ
luật.
Điều 8. Nguyên
tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
Thực hiện theo quy định tại Điều
12, Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Điều 9. Quy
trình xem xét kỷ luật
1. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng
kỷ luật.
a) Cán bộ cấp xã vi phạm kỷ luật
phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
b) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức và chủ trì cuộc họp để người vi phạm kỷ luật
kiểm điểm trước tập thể UBND cấp xã (đối với trường hợp xem xét kỷ luật là Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã) hoặc trước Thường trực HĐND và các Tổ trưởng
Tổ Đại biểu HĐND cấp xã (đối với trường hợp xem xét kỷ luật là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch HĐND cấp xã).
c) Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm:
- Bản tự kiểm điểm của người vi phạm
kỷ luật;
- Biên bản cuộc họp kiểm điểm của
người vi phạm trước tập thể UBND xã hoặc trước Thường trực HĐND và các Tổ trưởng
Tổ Đại biểu HĐND cấp xã;
- Trích ngang sơ yếu lý lịch của
người vi phạm kỷ luật;
- Các hồ sơ, tài liệu có liên quan
đến việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Người vi phạm kỷ luật được Hội
đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp 7 ngày.
Trường hợp nếu người vi phạm vắng
mặt, thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy báo 02 lần mà đương sự vẫn vắng
mặt hoặc trường hợp người vi phạm kỷ luật không chịu viết bản kiểm điểm và tự
nhận hình thức kỷ luật thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp để xem xét và đề nghị hình
thức kỷ luật.
Điều 10.
Trình tự họp Hội đồng kỷ luật.
Thực hiện theo quy định tại Điều
16, Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Điều 11. Quyết
định kỷ luật
1. Trình tự ra quyết định kỷ luật
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản,
các hồ sơ tài liệu có liên quan) gửi Chủ tịch UBND cấp huyện.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ, tài liệu của Hội đồng kỷ luật, Chủ tịch
UBND cấp huyện phải ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.
c) Trường hợp hình thức đề nghị kỷ
luật của Hội đồng kỷ luật khác với ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện mà sau
khi trao đổi, thảo luận không thống nhất thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
hình thức kỷ luật đối với cán bộ vi phạm và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
2. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ
thời điểm có hiệu lực thi hành.
3. Sau 12 tháng kể từ ngày có Quyết
định kỷ luật, nếu cán bộ không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải
xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật. Cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định kỷ luật không phải ra Quyết định chấm dứt hiệu
lực của Quyết định lỷ luật.
4.
Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được
lưu giữ trong hồ sơ cán bộ. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ.
Điều 12. Khiếu
nại
Cán bộ bị xử lý kỷ luật có quyền
khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 13. Quy
định đối với cán bộ bị kỷ luật oan, sai
Trường hợp cán bộ cấp xã bị xử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cấp có thẩm quyền kết luận
là oan, sai thì ngoài việc được phục hồi về danh dự và bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật, còn được bố trí công tác phù hợp, được hưởng mức
lương tương ứng với mức lương trước khi bị xử lý kỷ luật; thời gian thi hành
quyết định kỷ luật mà sau đó được kết luận là oan, sai thì được tính vào thời
gian để nâng bậc lương.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện việc xử lý kỷ
luật cán bộ cấp xã vi phạm kỷ luật ghi tại Khoản 1, Điều 1 Quy chế này.
- Các quy định liên quan đến thời
hạn, thời hiệu, áp dụng hình thức kỷ luật và các quy định khác có liên quan đến
việc xem xét kỷ luật, thi hành quyết định kỷ luật, chế độ chính sách đối với
cán bộ trong thời gian thi hành kỷ luật được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc triển khai tổ chức thực hiện quy chế này, định
kỳ cuối năm báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.