ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 15 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều
22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày
06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn và tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 128/TTr-SNV ngày 20/01/2011 về việc trình ký Quyết định ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn và tổ dân phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 70/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Ủy
ban nhân tỉnh Khánh Hòa về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ
dân phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Chính phủ, Đoàn ĐBQH tỉnh (báo cáo);
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Đài Phát thanh – Truyền hình;
- Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh (2 bản)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2010 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ
chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực triếp và
rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm
vụ của cấp trên giao.
Điều 2. Dưới xã là thôn. Dưới phường là tổ dân phố. Dưới thị trấn
là tổ dân phố và thôn. Thôn và tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính
quyền xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 3. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân trực tiếp bầu,
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận; trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực
hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn và tổ dân phố. Trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, Chi bộ tổ dân phố, Chi bộ liên
thôn, liên tổ hoặc cấp ủy cấp xã (nơi chưa có Chi bộ thôn và Chi bộ tổ dân phố);
chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt
chẽ với Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, các đoàn thể và các hội ở thôn,
tổ dân phố trong quá trình triển khai công tác.
Điều 4. Mỗi thôn, tổ dân phố có 01 phó thôn, 01 tổ phó tổ dân phố
giúp việc cho trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Thôn, tổ dân phố có trên 1.500
dân hoặc có địa bàn rộng, tình hình an ninh trật tự phức tạp được bố trí 02 phó
thôn hoặc tổ phó. Việc ấn định thêm phó thôn, tổ phó thứ 2 do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định sau khi trao đổi và được sự thống nhất bằng văn bản
của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Nhiệm kỳ của trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân
phố là 2 năm rưỡi.
Việc bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được
tiến hành đồng loạt trong toàn tỉnh và trong một khoảng thời gian nhất định, từ
đầu tháng 2 đến tháng 3 hoặc tháng 8 đến tháng 9 của năm cuối nhiệm kỳ cũ.
Trong trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới
hoặc khuyết trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có thể chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, hoặc 01 phó thôn, tổ
phó tổ dân phố phụ trách cho đến khi nhân dân bầu được trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố mới. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được chỉ định hoặc trưởng thôn,
tổ trưởng tổ dân phố được nhân dân bầu bổ sung trong nhiệm kỳ cũng hoạt động và
kết thúc nhiệm vụ theo nhiệm kỳ chung thống nhất trong toàn tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ
Điều 6. Về việc thành lập thôn mới (bao gồm gồm cả việc chia tách,
sáp nhập, thôn).
1. Chỉ thành lập thôn mới khi tổ chức định canh,
định cư, di dân giải phóng mặt bằng, khi thực hiện quy hoạch dãn dân, thành lập
xã mới hoặc trong trường hợp đặc biệt cần tạo sự ổn định trật tự an toàn xã hội,
phát triển ngành nghề, phát triển bảo tồn bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc.
2. Quy mô thôn mới: Vùng đồng bằng ít nhất 100 hộ;
Miền núi, vùng núi cao, hải đảo ít nhất 50 hộ.
3. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới:
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong công tác quản
lý nhà nước ở địa phương; theo đề nghị của của tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân
dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xin chủ trương thành lập thôn mới. Tờ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin
chủ trương cần nêu rõ lý do, sự cần thiết thành lập thôn mới, vị trí, đặc điểm
kinh tế xã hội, dự kiến diện tích, dân số, số hộ của thôn mới và diện tích, số
dân, số hộ còn lại của thôn hiện có. Có thể dự kiến nhiều phương án thành lập
thôn mới để trình xin chủ trương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết
định về chủ trương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân
xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, nội dung chủ yếu gồm:
- Lý do, sự cần thiết phải thành lập thôn mới;
- Tên thôn;
- Vị trí địa lý của thôn;
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu);
- Diện tích thôn (đơn vị tính là ha);
- Sơ đồ chia tách, sáp nhập, thành lập thôn mới;
- Kiến nghị.
b) Lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong khu vực thành lập thôn mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu
rõ tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình đồng ý, không đồng ý.
c) Nếu đa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình đồng ý, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân xã
thông qua.
d) Sau khi có Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy
ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng
nhân dân xã;
- Phương án thành lập thôn mới;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ra quyết
định thành lập thôn mới.
Điều 7. Việc thành lập Tổ dân phố mới (bao gồm cả việc chia tách,
sáp nhập tổ dân phố).
1. Quy mô tổ dân phố mới thành lập ít nhất 150 hộ;
những cụm dân cư độc lập, địa bàn rộng, có các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng có thể
ít hơn nhưng không dưới 75 hộ; các tổ dân phố (ở các đảo) được thành lập mới có
từ 70 hộ trở lên.
2. Quy trình và hồ sơ thành lập tổ dân phố: Trước
khi lập hồ sơ xin thành lập tổ dân phố mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị
trấn phải báo cáo để xin chủ trương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ và quyết
định về chủ trương thành lập tổ dân phố mới sau khi có sự thống nhất bằng văn bản
của Giám đốc Sở Nội vụ. Sau khi có chủ trương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xây dựng phương án thành lập tổ dân phố
mới; tiến hành lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thành lập tổ dân phố mới. Nếu đa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ đồng ý; Ủy
ban nhân dân phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy
ban nhân dân phường, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định và báo cáo các cơ
quan cấp trên theo quy định.
Nội dung phương án thành lập tổ dân phố như nội
dung phương án thành lập thôn nêu tại điểm a, khoản 3, Điều 6 Quy chế này.
Điều 8. Hoạt động của thôn và tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư trong thôn, tổ dân phố cùng
nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết
giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền
thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của thôn, tổ dân phố; xây dựng cơ sở hạ tầng
của thôn, tổ dân phố; xây dựng và đề nghị cấp thẩm quyền phê chuẩn phê duyệt và
tổ chức thực hiện các hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã
giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
3. Thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố.
5. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân
dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Các hoạt động của thôn, tổ dân phố được thực hiện
thông qua hội nghị thôn, tổ dân phố.
Điều 9. Hội nghị thôn, tổ dân phố
Hội nghị của thôn, tổ dân phố được tổ chức 3
tháng hoặc 6 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần Hội nghị
là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Hội nghị do trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì hoặc phân công cho phó thôn, tổ phó tổ
dân phố chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình tham dự. Nghị quyết của thôn, tổ dân phố chỉ có giá
trị khi được quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành và
không trái pháp luật.
Đối với thôn, tổ dân phố có đông dân cư có thể tổ
chức họp thôn, tổ dân phố theo từng khu vực trong thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức
nhiều lần họp. Trong trường hợp này thì nghị quyết của thôn, tổ dân phố có giá
trị khi tổng hợp các lần họp có quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong thôn, tổ dân phố tán thành và không trái pháp luật.
Điều 10. Nơi sinh hoạt, hội họp của nhân dân trong thôn, tổ dân phố
Thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa dùng làm nơi
sinh hoạt, hội họp của nhân dân và là nơi cất giữ tài liệu, trưng bày tài sản
chung của thôn, tổ dân phố. Chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước đóng trên
địa bàn có trách nhiệm tạo điều kiện để nhân dân sử dụng hợp lý các cơ sở hiện
có (trường học, đình làng, trụ sở UBND, cơ quan Nhà nước khác…) để làm nơi sinh
hoạt, hội họp. Tiếp tục phát huy sự đóng góp tự nguyện của nhân dân, thực hiện
phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng nơi sinh hoạt, hội họp ổn
định. Đối với những địa phương có điều kiện thì giao đất và hỗ trợ kinh phí xây
dựng, nhân dân đóng góp trang bị phương tiện cơ sở vật chất ban đầu và tự tổ chức
quản lý, bảo vệ.
Điều 11. Tiêu chuẩn trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố phải là người
có hộ khẩu và thường trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố hoặc là đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã thuộc đơn vị bầu cử trong địa bàn thôn, tổ dân phố đó; đủ 21 tuổi
trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo
đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có
năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc
của cộng đồng và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 12. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của trưởng thôn
1. Triệu tập và chủ trì Hội nghị thôn.
2. Tổ chức và thực hiện các quyết định của thôn.
3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và thực hiện hương ước.
5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội trong thôn.
6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
xã giao.
7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền xã giải
quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
8. Trên cơ sở Nghị quyết của hội nghị thôn, ký hợp
đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn.
9. Được Ủy ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn
đề có liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân xã; 6
tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước Hội nghị thôn.
10. Thực hiện công tác quản lý tài chính ở thôn
theo quy định.
Điều 13. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của tổ trưởng tổ dân phố
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị tổ dân phố để
bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của tổ dân phố về giữ gìn trật tự an
toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở
hạ tầng, ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hóa, đoàn kết
giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân phường, thị trấn giao.
2. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt
pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức và thực hiện qui ước ở tổ dân phố.
4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân phường, thị trấn giải quyết.
5. Được Ủy ban nhân dân phường, thị trấn mời dự
họp về các vấn đề liên quan, hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban
nhân dân phường, thị trấn; 6 tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự kiểm
điểm trước hội nghị tổ dân phố.
6. Thực hiện công tác quản lý tài chính ở tổ dân
phố theo quy định.
Điều 14. Phó thôn, tổ phó tổ dân phố
1. Phó thôn, tổ phó tổ dân phố là người giúp việc
cho trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
2. Dưới sự lãnh đạo của Cấp ủy chi bộ thôn, tổ
dân phố; trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ban công
tác Mặt trận thôn, tổ dân phố và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết
định. Phó thôn, tổ phó tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương III
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 15. Quy trình bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố kết hợp tại
hội nghị thôn, tổ dân phố: Thực hiện theo Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN của Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam về hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều
26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 16. Quy trình bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố khi tổ chức
thành cuộc bầu cử riêng
1. Công tác chuẩn bị bầu cử
a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban
nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố; chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng
Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến
danh sách người ứng cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy
Chi bộ thôn, tổ dân phố hoặc Cấp ủy cấp xã (nơi chưa có chi bộ thôn, tổ dân phố)
để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1-2 người).
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; Thư ký và các thành viên khác là đại diện
một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố);
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri
(là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân
ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
d) Cử tri trong thôn, tổ dân phố có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định có quyền tự ứng cử hoặc giới thiệu người có đủ điều kiện
ứng cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Đơn ứng cử hoặc giới thiệu người ứng
cử phải cung cấp đầy đủ thông tin về họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú,
trình độ học vấn theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho Tổ bầu cử
chậm nhất là 05 ngày trước ngày bầu cử.
đ) Chậm nhất là 03 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu
cử thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố ấn định danh sách những
người ứng cử. Danh sách những người ứng cử được thông báo đến nhân dân trong
thôn, tổ dân phố, niêm yết tại địa điểm bỏ phiếu và những nơi công cộng trong
thôn chậm nhất là 02 ngày trước ngày bầu cử.
e) Danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do Ủy ban nhân dân cấp xã lập hoặc
phê duyệt theo danh sách do tổ bầu cử hoặc Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố lập, được niêm yết tại địa điểm bỏ phiếu và những nơi công cộng trong thôn,
tổ dân phố chậm nhất là 24 giờ trước ngày bầu cử.
g) Việc bổ sung, sửa đổi những sai sót trong
danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình chỉ được thực hiện trước khi Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố bắt đầu việc bỏ
phiếu và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
h) Việc bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Tổ bầu cử chịu trách nhiệm chuẩn bị
đủ phiếu bầu theo mẫu quy định của Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khai mạc cuộc
bỏ phiếu. Tổ bầu cử phải niêm yết quy định về phiếu bầu hợp lệ, phiếu không hợp
lệ tại khu vực bỏ phiếu và liên tục hướng dẫn để cử tri biết trong thời gian diễn
ra bầu cử.
Trường hợp nếu phiếu bầu chỉ ghi tên 01 người ứng
cử thì phiếu gạch tên và phiếu không gạch tên người ứng cử đều là phiếu hợp lệ.
2. Tổ chức bầu cử
a) Thời điểm bắt đầu và kết thúc cuộc bỏ phiếu
do Tổ bầu cử quyết định nhưng không được bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn
thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp xã nêu tại điểm a, khoản 1, điều
16 Quy chế này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định việc bỏ
phiếu sớm hơn ngày quy định, hoãn ngày bỏ phiếu (trong trường hợp thật sự cần
thiết), việc tiếp tục hay không tiếp tục cuộc bỏ phiếu bị gián đoạn nêu tại điểm
c, khoản 2, điều 16 dưới đây.
c) Cuộc bỏ phiếu bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố thực hiện theo trình tự sau đây:
- Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết định công bố
ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử; tiêu chuẩn của trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
- Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
giới thiệu Danh sách những người ứng cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố nêu tại
điểm đ, khoản 1, điều 16 Quy chế này.
- Tổ bầu cử cử đại diện kiểm tra hòm phiếu trước
sự chứng kiến của cử tri.
- Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố bắt đầu việc bỏ
phiếu.
- Việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục.
Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ trưởng Tổ
bầu cử phải lập tức niêm phong hòm phiếu và giấy tờ liên quan, kịp thời báo cáo
Ủy ban nhân dân xã biết, xử lý.
- Việc kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu và
báo cáo kết quả bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định
tại điểm e và điểm g, khoản 2, Điều 8, Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-
CP-UBTWMTTQVN.
d) Trình tự, thủ tục tổ chức “ ngày bầu cử lại”
trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố (nếu có) được thực hiện theo điểm a, b, c,
khoản 2, điều 16.
Điều 17. Trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi
phạm, khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị
phê bình, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.
Điều 18. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN.
Điều 19. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố do ngân sách xã bảo đảm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ, QUYỀN LỢI CỦA
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ, PHÓ THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 20. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; phó thôn, tổ phó tổ dân
phố được hưởng phụ cấp, được kiêm nhiệm các chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và được hưởng các quyền lợi khác theo
quy định của Nhà nước.
Điều 21. Việc đào tạo, bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố do Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện thực hiện
theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cùng cấp; kinh phí do ngân sách cấp huyện bảo
đảm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ theo quy định hiện
hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
Quy chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Quy chế.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại
Quy chế này. Tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân
phố với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề bất hợp
lý, các đơn vị, địa phương liên quan có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.