ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 10
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Quận
10, ngày 31 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN
HÓA - THÔNG TIN QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều
chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường
nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa - Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của
Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Văn hóa - Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa
- Thông tin quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 4460/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
quận về việc thành lập Phòng Văn hóa - Thông tin quận 10;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa - Thông tin tại Công văn số 228/VHTT ngày
02 tháng 7 năm 2009;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận 10 tại Tờ trình số 164/TTr- PNV ngày
30 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Văn hóa - Thông tin quận 10.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3716/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân quận về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa -
Thông tin quận 10.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Trưởng Phòng Nội
vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Văn hóa - Thông tin, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc Quận
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lưu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA - THÔNG TIN QUẬN 10
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân quận 10)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Văn hóa
- Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 10. Phòng Văn hóa
- Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Chức năng:
Phòng Văn hóa
- Thông tin quận có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà
nước về: văn hóa; gia đình; thể dục; thể thao; du lịch; báo chí; xuất bản; bưu
chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng
thông tin; phát thanh trên địa bàn và các dịch vụ công thuộc chức năng nhiệm vụ
được giao trên địa bàn quận; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Văn hóa
- Thông tin quận có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy
ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; đề án, chương trình phát triển ngành theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành
chính, xã hội hóa trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
b) Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
c) Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình
đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp ngành, lĩnh vực: văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch, gia đình, thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hóa
hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; chống bạo lực trong gia đình.
d) Giúp Ủy
ban nhân dân quận thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân quận.
e) Giúp Ủy
ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch,
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
f) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch,
thông tin và truyền thông đối với cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân phường.
g) Tổ chức ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
h) Thực hiện
công tác thống kê, thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
i) Quản lý tổ
chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng về lĩnh vực được
giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
j) Quản lý
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và ủy quyền, phân cấp
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn cụ thể về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Hướng dẫn
các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn quận thực hiện phong trào văn hóa,
văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, phường văn
hóa, đơn vị văn hóa; công sở văn minh - sạch đẹp - an toàn, bảo vệ các di tích
lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp
lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa
bàn quận.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các trung tâm văn hóa, thể thao, các thiết chế văn hóa
thông tin cơ sở, các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục, thể
thao, du lịch, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của Phòng trên địa
bàn quận.
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật
về hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn quận;
giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ
và quyền hạn cụ thể về lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân quận trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin
trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin,
Internet, phát thanh.
b) Chịu trách
nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn quận theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận. Thực
hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc quản lý hạ tầng thông tin: Mạng cáp thông tin, viễn
thông và các trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) trên địa bàn.
c) Tổ chức thực
hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các phường quản lý các đại lý bưu
chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật; phát hiện
các hành vi vi phạm của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công
nghệ thông tin và điện tử; về bưu chính; viễn thông và Internet; dịch vụ photo
và in ấn; về kinh doanh sách báo, phát hành sách báo, cơ sở kinh doanh xuất bản
phẩm; về đưa tin, phát thanh và truyền thanh trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân quận xử lý.
d) Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn quận - huyện thực
hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ
thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; in ấn, phát hành;
xuất bản.
e) Giúp Ủy
ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh
cơ sở.
4. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Văn
hóa - Thông tin quận có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ,
công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác văn hóa - thông tin trên địa bàn
quận được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ quan, trình độ, năng
lực cán bộ, Phòng Văn hóa - Thông tin phân công công chức đảm nhận các chức
danh công việc trên các mặt công tác: văn hóa, gia đình, thể dục thể thao, du lịch,
thông tin (gồm các lĩnh vực: báo chí, xuất bản, phát thanh; bưu chính và chuyển
phát, viễn thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin).
Tùy theo quy
mô hoạt động, tính chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Phòng Văn
hóa - Thông tin có thể bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc ghép
nhiều lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối
lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu
chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên
chế cụ thể của Phòng Văn hóa - Thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định trong tổng biên chế hành chính của quận trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành
chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những
công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các
Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần
Phòng Văn hóa - Thông tin họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
Hàng tháng
Phòng Văn hóa - Thông tin tổ chức giao ban công tác với Trung tâm Văn hóa Hòa
Bình quận 10, Trung tâm Thể dục Thể thao quận 10 và công chức phụ trách Văn hóa
- xã hội của UBND 15 phường.
2. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
Lịch làm việc
với tổ chức và cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần,
tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy
ban nhân dân quận:
Phòng Văn hóa
- Thông tin chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về
toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận
chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND quận phụ trách
khối Văn hóa - Xã hội và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về
những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ
phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất
các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực liên quan.
2. Đối với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông:
Phòng Văn hóa
- Thông tin chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện
việc báo cáo công tác chuyên môn theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch,
nhiệm vụ chính trị của quận. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc,
nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
Phòng Văn hóa - Thông tin tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân 15 phường:
a) Phòng Văn
hóa - Thông tin quận có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ quản lý
ngành để Ủy ban nhân dân phường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Phòng Văn
hóa - Thông tin quận có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân phường kiện toàn,
củng cố bộ phận công tác về văn hóa - thông tin tại địa phương. Phối hợp với
các tổ chức, chính quyền, đoàn thể nhân dân xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, phường
văn hóa, đơn vị văn hóa, công sở văn minh - sạch đẹp - an toàn.
5. Đối với
các đơn vị sự nghiệp văn hóa - thông tin: Trung tâm Văn hóa Hòa Bình quận 10,
Trung tâm Thể dục Thể thao quận 10, các tổ chức hoạt động về lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông ngoài công lập trong phạm vi quản
lý.
a) Phòng Văn
hóa - Thông tin tạo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp liên quan thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, đồng thời giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc quản lý
nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch gia đình, thông tin
và truyền thông, kiểm tra, kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý những vi phạm
pháp luật trên lĩnh vực được giao.
b) Các đơn vị
sự nghiệp liên quan có trách nhiệm phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin trong
việc giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả hoạt động của
lĩnh vực văn hóa - thông tin.
Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội của quận:
Phòng Văn hóa
- Thông tin phối hợp và hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
quần chúng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Khi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy
ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế
này, Trưởng Phòng Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với
đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Văn hóa -
Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa - Thông tin sau khi được Ủy ban
nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các
vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng đề xuất trình Ủy ban nhân dân quận xem
xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi thỏa thuận
với Trưởng Phòng Nội vụ quận./.