ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
07/2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 04 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT HỒ SƠ LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY
KHAI SINH VÀ CÁC LOẠI HỒ SƠ CÁ NHÂN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số
107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 08/TTr-STP ngày
03/02/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết hồ sơ liên quan đến
giấy khai sinh, hộ khẩu, hồ sơ học sinh, sinh viên và các loại hồ sơ cá nhân
khác trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp trực thuộc tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản - BTP
- Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT HỒ SƠ LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY KHAI SINH VÀ
CÁC LOẠI HỒ SƠ CÁ NHÂN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Để góp phần cải cách thủ tục
hành chính, xác định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết
yêu cầu của công dân về việc điều chỉnh các loại giấy tờ về hộ tịch, cải sửa hộ
khẩu, chứng minh nhân dân, hồ sơ học sinh và các giấy tờ cá nhân khác, UBND tỉnh
ban hành Quy chế phối hợp giải quyết hồ sơ liên quan đến giấy khai sinh, hộ khẩu,
hồ sơ học sinh, sinh viên và các loại hồ sơ cá nhân khác trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc giải
quyết các trường hợp hồ sơ của cá nhân khi có sự sai lệch nội dung trong giấy khai
sinh so với hộ khẩu; hồ sơ học sinh, sinh viên và các loại giấy tờ khác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cá nhân có liên quan và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hồ sơ theo quy định tại Điều 1 Quy chế
này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Hồ sơ của cá nhân là
các loại giấy tờ gồm hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hồ sơ cán bộ, công chức, các
loại văn bằng, giấy chứng nhận, các loại giấy phép và các loại giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu.
2. Quyết định cho phép cải
chính hộ tịch gồm quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định
lại dân tộc; xác định lại giới tính; điều chỉnh hộ tịch; bổ sung hộ tịch.
3. Giấy khai sinh hợp pháp
là giấy khai sinh được cấp đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về
đăng ký và quản lý hộ tịch.
Điều 4.
Nguyên tắc chung
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ
tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi họ,
tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán;
quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại
giấy tờ nào cho công dân thì có trách nhiệm điều chỉnh nội dung loại giấy tờ
đó.
3. Khi điều chỉnh hộ khẩu, hồ sơ
học sinh, sinh viên và các loại giấy tờ cá nhân khác phải phù hợp với giấy khai
sinh.
Điều 5. Các
trường hợp cụ thể
1. Người có hai (02) giấy khai
sinh hợp pháp, đăng ký vào hai (02) thời điểm khác nhau, một giấy khai sinh sử
dụng để đi học và một giấy khai sinh sử dụng để nhập hộ khẩu. Giữa các giấy tờ
này có sự sai lệch về ngày, tháng, năm sinh hoặc các phần khai khác.
2. Người có hai (02) giấy khai
sinh nhưng có một giấy khai sinh không hợp pháp, giấy khai sinh hợp pháp sử dụng
để đi học, giấy khai sinh không hợp pháp sử dụng để nhập hộ khẩu. Giữa các giấy
tờ này có sự sai lệch về ngày, tháng, năm sinh hoặc các phần khai khác.
3. Người có hai (02) giấy khai
sinh nhưng có một giấy khai sinh không hợp pháp, giấy khai sinh không hợp pháp
sử dụng để đi học, giấy khai sinh hợp pháp sử dụng để nhập hộ khẩu. Giữa các giấy
tờ này có sự sai lệch về ngày, tháng, năm sinh hoặc các phần khai khác.
4. Giấy tờ của cá nhân phù hợp với
giấy khai sinh nhưng trong quá trình đăng ký khai sinh, công dân khai báo nhầm
lẫn hoặc do sai sót trong quá trình tác nghiệp của cán bộ cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nên những nội dung trong sổ đăng ký khai sinh có sự sai lệch so với
hồ sơ của cá nhân, nay công dân có yêu cầu điều chỉnh cho phù hợp.
5. Hồ sơ của cá nhân có trước giấy
khai sinh:
a) Các nội dung như họ, tên, chữ
đệm; ngày, tháng, năm sinh và các phần khai khác ghi trong giấy khai sinh đúng
với thực tế nhưng có sự sai lệch so với hồ sơ của cá nhân.
b) Các nội dung như họ, tên, chữ
đệm; ngày, tháng, năm sinh và các phần khai khác ghi trong hồ sơ của cá nhân đúng
với thực tế nhưng có sự sai lệch so với giấy khai sinh.
6. Người không có giấy khai sinh
nhưng có hồ sơ cá nhân, tuy nhiên trong hồ sơ cá nhân có các nội dung như: họ,
tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh và các phần khai khác có sự sai lệch với
nhau, nay công dân có yêu cầu điều chỉnh các nội dung này trong các loại giấy tờ
nêu trên cho có sự thống nhất.
7. Công dân có một giấy khai
sinh nhưng giấy khai sinh này không hợp pháp.
8. Một người mượn giấy khai sinh
hợp pháp của người khác để đi học nay có yêu cầu điều chỉnh hồ sơ học sinh,
sinh viên và văn bằng cho phù hợp với thực tế.
9. Giấy khai sinh được đăng ký từ
năm 1975 trở về trước nhưng có sự sai lệch ngày, tháng, năm sinh hoặc các phần
khai khác so với hộ khẩu và các loại giấy tờ cá nhân khác.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI
GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 6.
Trình tự giải quyết hồ sơ
1. Các trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy chế này được giải quyết như sau:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) ra quyết định thu hồi
giấy khai sinh không hợp pháp hoặc giấy khai sinh cấp sau.
b) Căn cứ vào quyết định thu hồi
của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan
Công an và ngành Giáo dục cấp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu điều chỉnh trong
hộ khẩu; hồ sơ học sinh, sinh viên và giấy tờ cá nhân khác cho công dân.
2. Trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 5 Quy chế này được giải quyết như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định cho phép cải chính hộ tịch đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) ra quyết định cho phép cải
chính hộ tịch đối với người dưới 14 tuổi. Trừ trường hợp xác định lại dân tộc,
giới tính.
b) Căn cứ vào quyết định cho
phép cải chính hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, cơ quan Công an và ngành Giáo dục
cấp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu điều chỉnh trong hộ khẩu; hồ sơ học sinh,
sinh viên và các loại giấy tờ cá nhân khác cho công dân.
c) Các cơ quan chỉ được giải quyết
đối với những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này khi có đủ cơ sở để xác định
khi đăng ký khai sinh có sự sai sót trong quá trình tác nghiệp của cán bộ cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do công dân khai báo nhầm lẫn. Trường hợp cải
chính trong giấy khai sinh do đương sự cố tình khai sai sự thật để đăng ký trước
đây nhằm hợp thức hóa hồ sơ, giấy tờ hiện tại thì không giải quyết.
3. Trường hợp quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 5 Quy chế này được giải quyết như sau:
Cơ quan cấp loại giấy tờ nào cho
công dân thì có trách nhiệm điều chỉnh các nội dung trong loại giấy tờ đó, căn
cứ điều chỉnh là giấy khai sinh hợp pháp.
4. Trường hợp quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 5 Quy chế này được giải quyết như sau:
a) Hồ sơ của cá nhân đều thống
nhất với nhau về các nội dung như: họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh và
các phần khai khác thì căn cứ vào hồ sơ của cá nhân để điều chỉnh giấy khai
sinh.
b) Trường hợp một số hồ sơ cá
nhân không thống nhất với nhau thì cơ quan cấp loại giấy tờ nào cho công dân có
trách nhiệm điều chỉnh các nội dung trong loại giấy tờ đó, căn cứ điều chỉnh là
giấy tờ hợp pháp được cấp đầu tiên.
Sau khi điều chỉnh hồ sơ của cá
nhân thống nhất với nhau, căn cứ vào hồ sơ của cá nhân và hộ khẩu để điều chỉnh
giấy khai sinh.
5. Trường hợp quy định tại khoản
6 Điều 5 Quy chế này được giải quyết như sau:
a) Cơ quan cấp loại giấy tờ nào
cho công dân thì có trách nhiệm điều chỉnh các nội dung trong loại giấy tờ đó,
căn cứ điều chỉnh là các loại giấy tờ hợp pháp được cấp đầu tiên.
b) Trường hợp công dân có yêu cầu
đăng ký khai sinh thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân có hộ khẩu thường trú
căn cứ vào hộ khẩu tiến hành đăng ký khai sinh cho công dân theo quy định của
pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch.
6. Trường hợp quy định tại khoản
7 Điều 5 Quy chế này được giải quyết như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định thu hồi giấy khai sinh không hợp pháp theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Phòng Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
b) Sau khi có quyết định thu hồi
giấy khai sinh của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công
dân có hộ khẩu thường trú căn cứ vào hộ khẩu tiến hành đăng ký khai sinh cho
công dân theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch.
7. Trường hợp quy định tại khoản
8 Điều 5 Quy chế này được giải quyết như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Sau khi xác minh làm rõ hành
vi vi phạm của người mượn giấy khai sinh của người khác để đi học, tiến hành xử
lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
và Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
- Đăng ký khai sinh quá hạn đúng
với thực tế về nhân thân của người đó (nếu người đó chưa có giấy khai sinh).
b) Cơ quan công an tiến hành thu
hồi hộ khẩu và hủy tên người đó trong hộ khẩu (nếu người đó đã nhập hộ khẩu bằng
giấy khai sinh mượn của người khác).
c) Căn cứ vào quyết định xử lý của
Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an, ngành Giáo dục có trách nhiệm điều
chỉnh hồ sơ học sinh, sinh viên cho công dân.
8. Trường hợp quy định tại khoản
9 Điều 5 Quy chế này được giải quyết như sau:
a) Sở Tư pháp ra quyết định cải
chính hộ tịch đối với những nội dung sai lệch trong giấy khai sinh.
b) Căn cứ vào quyết định cải
chính hộ tịch của Sở Tư pháp, cơ quan công an, ngành giáo dục và các cơ quan có
liên quan khác có trách nhiệm điều chỉnh những sai sót cho công dân.
c) Đối với trường hợp có sự sai
lệch ngày, tháng, năm sinh trong giấy khai sinh và các loại giấy tờ cá nhân
khác thì Sở Tư pháp không giải quyết việc cải chính hộ tịch mà hướng dẫn đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hay nơi đăng ký khai sinh trước đây để xác
nhận “người có tên; ngày, tháng, năm sinh trong giấy khai sinh và người có tên;
ngày, tháng, năm sinh trong hộ khẩu và các loại giấy tờ cá nhân khác chỉ là một
người” khi công dân có yêu cầu.
Điều 7. Thủ
tục giải quyết hồ sơ
1. Đối với việc thu hồi giấy
khai sinh:
a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy
khai sinh không hợp pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp huyện, thị,
thành phố hoặc Sở Tư pháp;
b) Bản sao giấy khai sinh không
hợp pháp và bản chính (nếu có);
c) Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi giấy khai sinh.
2. Đối với việc cải chính hộ tịch:
a) Đơn yêu cầu của công dân
(theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định);
b) Hộ khẩu, chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Các loại giấy tờ chứng minh
việc cải chính hộ tịch là đúng với thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Bản sao Giấy khai sinh hợp
pháp và bản chính (nếu có).
đ) Thẩm quyền giải quyết:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định cho phép cải chính hộ tịch đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên.
- Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết
định cho phép cải chính hộ tịch đối với người từ 14 tuổi trở xuống. Trừ trường
hợp xác định lại dân tộc, giới tính.
3. Điều chỉnh hộ khẩu:
Hộ khẩu, chứng minh nhân dân và
các giấy tờ hợp pháp khác (nếu có);
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu (theo mẫu quy định);
c) Quyết định thu hồi giấy khai
sinh hoặc Quyết định cải chính hộ tịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Bản sao giấy khai sinh hợp
pháp và bản chính (nếu có);
đ) Thẩm quyền giải quyết: Ở địa
bàn huyện là Trưởng Công an xã, thị trấn; địa bàn thành phố, thị xã là Trưởng
Công an thành phố, thị xã.
4. Điều chỉnh hồ sơ học sinh,
sinh viên, văn bằng, chứng chỉ do ngành giáo dục cấp:
a) Hộ khẩu, chứng minh nhân dân
(nếu có) hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
b) Hồ sơ học sinh, văn bằng còn
giá trị sử dụng;
c) Quyết định thu hồi giấy khai
sinh hoặc Quyết định cải chính hộ tịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Bản sao giấy khai sinh hợp
pháp và bản chính (nếu có);
đ) Tờ tường trình (đối với trường
hợp mượn giấy khai sinh của người khác để đi học);
e) Thẩm quyền giải quyết: Phòng
Giáo dục; Sở Giáo dục và đào tạo; các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp trực thuộc tỉnh.
5. Điều chỉnh các loại giấy tờ
cá nhân khác:
a) Hộ khẩu, chứng minh nhân dân
hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
b) Quyết định cải chính hộ tịch
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
c) Bản sao giấy khai sinh hợp
pháp và bản chính (nếu có);
d) Thẩm quyền giải quyết: Cơ quan
cấp loại giấy tờ nào thì có trách nhiệm điều chỉnh loại giấy tờ đó.
Điều 8. Thời
gian thực hiện
1. Đối với các loại hồ sơ được
giải quyết tại Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan có liên quan là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ. Trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời gian giải quyết là 05
(năm) ngày làm việc.
2. Đối với các loại hồ sơ được
giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn và Phòng
Giáo dục huyện, thị xã, thành phố là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ. Trong trường hợp cần xác minh thì thời gian giải quyết là 04 (bốn) ngày
làm việc.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Cấp giấy khai sinh cho công
dân theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch và chính xác.
2. Phối hợp với cơ quan: Công
an, Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác minh tính xác
thực của giấy khai sinh và Quyết định cải chính hộ tịch khi có yêu cầu.
Điều 10.
Trách nhiệm của Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, các cơ quan: Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, các
ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tốt Quy chế
này.
Điều 11.
Trách nhiệm của các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trực thuộc
tỉnh
Điều chỉnh các văn bằng, chứng chỉ
và hồ sơ cho học viên, sinh viên theo đúng Quy chế này và quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 12.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở
Giáo dục và Đào tạo, các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trực
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các ngành có
liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc thì các cơ quan báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp và kiến
nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.