UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2004/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày
03 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP
SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư liên bộ số 03 TT/LB ngày 05/5/1993
của Bộ Ngoại giao Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy làm công tác đối ngoại ở
các tỉnh, Thông tư liên tịch số 173 TT/LT ngày 19/10/1994 của giao Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và Ban biên giới Chính phủ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy điều kiện quy trình thành lập
tổ chức làm công tác biên giới các tỉnh;
- Căn cứ quyết định số: 209/2003/QĐ-TTg ngày 10/10/2003
của Thủ tưởng Chính phủ về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình và Thông
báo số 900 TB/TU ngày 21/11/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Bình;
- Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền
tỉnh (nay là Sở Nội vụ) tại Tờ trình số 20/TC ngày 08 tháng 01 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình
trên cơ sở tổ chức lại phòng Đối ngoại thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban biên
giới thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về
công tác đối ngoại, công tác biên giới, công tác biển Đông và hải đảo trên địa
bàn tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh giám sát thực hiện các hiệp định của Chính
phủ triển khai trên địa bàn;
Sở Ngoại vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của
UBND tỉnh, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại
giao;
Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng để hoạt động;
Trụ sở Sở Ngoại vụ : Tại thị xã Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Ngoại vụ:
1. Phối hợp với các cơ quan ở địa phương, kiến nghị
đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về phương hướng quan hệ đối ngoại của tỉnh
theo đúng đường lối đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm góp phần
giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tăng cường
quan hệ hữu nghị và hợp tác với người nước ngoài;
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phổ biến, hướng
dẫn và giám sát việc thực hiện các hoạt động đối ngoại đúng với pháp luật của
Nhà nước;
3. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội
dung làm việc và tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc
tại địa phương; tổ chức cho các đoàn đại diện lãnh đạo của tỉnh đi thăm nước
ngoài; quản lý các đoàn ra, đoàn vào thuộc địa phương theo quy định của Chính
phủ;
4. Tham gia ý kiến với các Sở, ban , ngành và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã liên quan trong việc kiến nghị về phương hướng, hình
thức và đối tác trong quan hệ hợp tác đối ngoại của tỉnh, tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo dõi, thúc đẩy việc thực hiện những thoả thuận đã ký với nước
ngoài;
5. Phối hợp với cơ quan chuyên trách có thẩm quyền
của địa phương trong việc quản lý hoạt động của các cơ quan hoặc tổ chức nước
ngoài đóng trên địa bàn tỉnh, hoặc người nước ngoài đến làm việc tại địa phương
theo pháp luật của Việt Nam và phù hợp luật pháp và tập quán quốc tế;
6. Làm đầu mối xử lý các vấn đề về lãnh sự có liên
quan đến yếu tố nước ngoài như: thân nhân, tài sản, đi lại, lưu trú... của người
nước ngoài theo phân cấp và quy định hiện hành; Phối hợp với các cơ quan chuyên
trách có thẩm quyền của địa phương tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc
xử lý các vấn đề liên quan đến biên giới, lãnh thổ, vi phạm của người, tàu
thuyền nước ngoài... xảy ra ở địa phương mình nhằm góp phần bảo vệ an ninh, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
7. Phối hợp với các cơ quan chuyên trách của địa
phương trong công tác Việt kiều góp phần thực hiện tốt chính sách Việt Kiều của
Nhà nước ta trong giai đoạn mới;
8.Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung,
hình thức tuyên truyền đối ngoại, như giới thiệu lịch sử, văn hoá, truyền thống
tiềm năng...của địa phương nhằm mở rộng hợp tác kinh tế, giao lưu văn hoá và con
người; Hướng dẫn, giúp đỡ và quản lý các hoạt động của các đoàn, các phóng viên
báo chí nước ngoài đến thăm hoặc làm việc tại địa phương;
9. Làm đầu mối liên hệ về công tác đối ngoại của
Nhà nước cũng như của tỉnh đối với Bộ ngoại giao;
10. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về bảo vệ, quản lý
biên giới lãnh thổ tại địa phương;
11. Tham gia ý kiến với Trung ương xây dựng các phương
án giải quyết vấn đề biên giới với các nước có liên quan; Chủ trì tổ chức khảo
sát đơn phương, song phương và phân giới cắm mốc trên thực địa tại địa phương
theo quy định của Chính phủ;
12. Xử lý hoặc đề xuất ý kiến xử lý các vấn đề phát
sinh liên quan đến công tác bảo vệ và biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc phạm vi
tỉnh;
13. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi tổng hợp
tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới và các tranh chấp trên
khu vực biên giới thuộc phạm vi tỉnh;
14. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng mối
quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh có chung đường biên giới nhằm thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác biên giới;
15. Quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ
về đường biên giới thuộc phạm vi tỉnh quản lý;
16. Phối hợp với các ngành liên quan để tổ chức bồi
dưỡng kiến thức ngoại giao, hợp tác quốc tế và công tác biên giới đối với cán
bộ làm công tác đối ngoại tại địa phương;
17. Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động đối ngoại,
công tác biên giới của các ngành, các cấp, các tổ chức quần chúng ở địa phương
để báo cáo định kỳ cũng như đột xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh; đảm bảo công tác
thông tin đối ngoại, biên giới cho các ban ngành địa phương;
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất,
kinh phí được giao theo quy định hiện hành;
Điều 3: Tổ chức bộ máy, biên chế.
1. Tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và các phó giám đốc, việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ;
- Bộ máy của Sở, gồm có 02 phòng chuyên môn giúp
việc:
+ Phòng hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng nghiệp vụ.
2. Biên chế : Giao sở Ngoại vụ: 10
biên chế quản lý Nhà nước và 2 hợp đồng lao động theo nghị định 68.
- Cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ phải đảm
bảo chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định hiện hành của nhà nước;
- Giao cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quy định chức năng
nhiệm vụ cụ thể cho các phòng giúp việc thuộc Sở .
Điều 4: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các ban, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan
và Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao;
- Ban Thường vụ TU; (Để b/c)
- TT HĐND tỉnh;
- Như điều 4;
- Ban tổ chức Tỉnh uỷ;
- Lưu VT. NCVX, TCCQ.
|
TM/ UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|