ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2025/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 20 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày
10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 116/2024/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm
2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số 179/2024/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách thu hút, trọng dụng
người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV
ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi
tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 832/TTr-SNV ngày 27 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
3. Các nội dung khác về tuyển dụng
công chức cấp xã thực hiện theo Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy,
vị trí việc làm, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tỉnh
Hưng Yên.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại
khoản 2 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 11
tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
a) Tại đoạn cuối điểm a khoản 2 Điều
4 bổ sung cụm từ “kinh tế” vào sau cụm từ “quản trị kinh doanh”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2
Điều 4 như sau:
“c) Công chức Tài chính - kế toán:
Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt
nghiệp trung học phổ thông;
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt
nghiệp đại học trở lên của ngành, nhóm ngành đào tạo có liên quan đến nhiệm vụ
như: Tài chính - kế toán, kế toán, kiểm toán, tài chính - ngân hàng, kế toán -
tin học, kế toán công, kế toán doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp, tài chính
bảo hiểm, tài chính quốc tế”;
c) Tại đoạn cuối điểm đ khoản 2 Điều
4 bổ sung cụm từ “luật, kinh tế, công nghệ thông tin, tin học” vào trước cụm từ
“(có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ về lao động, thương binh, xã hội)”.
5. Trường hợp các văn bản viện dẫn
trong Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì
sẽ được thực hiện theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
đó.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG
YÊN
(Kèm theo Quyết định số 06/2025/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) tại các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12.
2. Trong trường hợp chưa xét tuyển
đủ chỉ tiêu đối với các đối tượng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều 4 Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy
định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
cấp xã có trách nhiệm tiếp tục thực hiện thi tuyển hoặc xét tuyển đối với các
chỉ tiêu còn thiếu theo quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Căn cứ tuyển dụng
Căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã
thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17
tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy
định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng
ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Nghị định số
179/2024/NĐ-CP , Điều 4 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 13 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố.
2. Người đăng ký dự tuyển công chức
cấp xã có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các
tiêu chuẩn, điều kiện tại Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi
tuyển hoặc xét tuyển
Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi
tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2
Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 13 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh
loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công
tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp
đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được
phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con
của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng
5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được
cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ
cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được
cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
đ) Đội viên trí thức trẻ tình nguyện
tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở
lên được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển
hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì
chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
3. Chính sách ưu tiên trong tuyển
dụng
Chính sách ưu tiên trong tuyển dụng
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 Nghị định số 179/2024/NĐ-CP .
Điều 7. Phương thức tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí
việc làm vào làm công chức cấp xã đối với trường hợp theo quy định tại khoản 1
Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 8. Thẩm quyền tuyển dụng công
chức cấp xã
Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp
xã thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , cụ thể như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 9. Hội đồng tuyển dụng công
chức cấp xã
1. Hội đồng tuyển dụng đối với các
chức danh: công chức Văn phòng - thống kê; công chức Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); công chức Tài chính - kế toán;
công chức Tư pháp - hộ tịch; công chức Văn hóa - xã hội thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 16/2024/NĐ-CP .
2. Hội đồng tuyển dụng đối với chức
danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các quy định
tại khoản 1 Điều này còn có đại diện lãnh đạo của Ban Chỉ huy Quân sự cấp
huyện.
3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng
con dấu, tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các hoạt động của Hội
đồng.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 10. Xây dựng kế hoạch tuyển
dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ số lượng công chức cấp xã
được giao, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu tuyển dụng đối với
từng chức danh công chức cấp xã.
2. Trên cơ sở nhu cầu đăng ký tuyển
dụng của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch để
làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã phải đảm bảo các quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP , Điều 7 Nghị định số 179/2024/NĐ-CP và theo Quy chế này.
Điều 11. Thông báo tuyển dụng và
tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận
phiếu đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức phải đăng Thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một
trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói,
báo hình; đồng thời phải đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
2. Nội dung Thông báo tuyển dụng bao
gồm:
a) Số lượng biên chế cần tuyển ở
từng vị trí việc làm;
b) Số lượng vị trí việc làm thực
hiện việc thi tuyển, xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự
tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ tiếp nhận,
phương thức tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP (trực tiếp, qua thư điện tử, qua cổng thông tin
điện tử hoặc bằng phương thức điện tử phù hợp khác); số điện thoại, thư điện tử
hoặc địa chỉ khác của bộ phận tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung thi tuyển,
xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển; yêu cầu về ngoại ngữ dự
thi đối với từng vị trí việc làm (nếu có); hình thức thông báo tới người dự
tuyển (tin nhắn SMS, thư điện tử hoặc hình thức điện tử phù hợp khác);
e) Các nội dung khác theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức được thay đổi nội dung Thông báo tuyển dụng 01 lần,
nhưng chỉ được thực hiện trước ngày khai mạc kỳ tuyển dụng ít nhất là 10 ngày
và phải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp có sự thay đổi
về Thông báo tuyển dụng thì các quy định có liên quan tính từ ngày có Thông báo
tuyển dụng mới.
4. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều
này và phải được xác định cụ thể trong Thông báo tuyển dụng.
Điều 12. Trình tự tổ chức tuyển dụng
Trình tự tổ chức tuyển dụng thực
hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Sau khi thông báo tuyển dụng,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập
Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển để kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người đăng ký dự
tuyển.
2. Chậm nhất là 15 ngày hoặc chậm
nhất là 30 ngày đối với trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển từ 500 người
trở lên, kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển
dụng hoàn thành các công việc sau đây:
a) Thông báo trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn
dự thi hoặc dự xét và thông tin liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng.
Nội dung thông báo phải ghi rõ:
thông tin thí sinh dự tuyển; vị trí việc làm đăng ký dự tuyển, thứ tự ưu tiên lựa
chọn trong Phiếu đăng ký dự tuyển (đối với trường hợp đăng ký dự tuyển vào vị
trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác
nhau); miễn thi vòng 1 hoặc miễn thi ngoại ngữ (nếu có); thời gian thi vòng 1,
thời gian thi vòng 2 (dự kiến) hoặc thời gian tổ chức phỏng vấn (đối với xét
tuyển); hình thức, địa điểm thi và các thông tin khác có liên quan.
b) Gửi thông báo triệu tập tới người
đăng ký dự tuyển.
Trường hợp người dự tuyển không đáp
ứng điều kiện, tiêu chuẩn thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức thi vòng 1
a) Thời gian tổ chức thi vòng 1:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
Trường hợp quyết định kéo dài thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
thời gian tổ chức thi vòng 1 chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận
Phiếu đăng ký dự tuyển.
b) Tổ chức thi môn kiến thức chung
và môn ngoại ngữ
Kết quả thi được thông báo tới thí
sinh ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài. Không thực hiện việc phúc khảo
đối với kết quả thi vòng 1.
c) Hội đồng tuyển dụng thông báo
công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức danh sách thí sinh tham dự vòng 2, thời
gian, địa điểm, hình thức thi vòng 2 và thông báo tới thí sinh. Thí sinh có kết
quả đạt tại vòng 1 đương nhiên được tham dự vòng 2 mà không cần giấy triệu tập.
4. Tổ chức thi vòng 2
a) Thời gian tổ chức thi vòng 2:
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1.
b) Trường hợp môn nghiệp vụ chuyên
ngành lựa chọn thi viết
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết
thúc thi viết phải hoàn thành việc chấm thi và công bố kết quả thi trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức, đồng thời thông báo việc nhận đơn phúc khảo. Trường hợp số
lượng thí sinh tham dự vòng 2 từ 1.000 thí sinh trở lên thì Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng có thể quyết định kéo dài thời gian chấm thi nhưng không quá 30
ngày. Thời hạn nhận đơn phúc khảo là 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết
quả thi.
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc
chấm phúc khảo. Trường hợp số lượng đơn phúc khảo nhiều thì Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng quyết định kéo dài thời gian hoàn thành việc chấm phúc khảo nhưng
không quá 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.
Trường hợp thi viết bằng hình thức
thi trên máy vi tính thì kết quả thi được thông báo tới thí sinh ngay sau khi
kết thúc bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả bài thi viết
trên máy vi tính.
c) Trường hợp môn nghiệp vụ chuyên
ngành lựa chọn kết hợp viết và phỏng vấn
Việc tổ chức thi viết thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản này.
Hội đồng tuyển dụng quyết định việc
tổ chức thi phỏng vấn ngay sau bài thi viết (khi chưa có kết quả thi viết) hoặc
tổ chức thi phỏng vấn đối với thí sinh có kết quả đạt bài thi viết sau khi có
kết quả thi viết (kể cả phúc khảo, nếu có). Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả thi phỏng vấn.
Trường hợp thi viết bằng hình thức
thi trên máy vi tính, Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi phỏng vấn đối
với người có kết quả đạt bài thi trên máy vi tính chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc tổ chức thi trên máy vi tính.
5. Tổ chức xét tuyển:
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi phỏng vấn quy định
tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP , Hội đồng tuyển dụng phải tiến
hành tổ chức thi phỏng vấn. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi
phỏng vấn.
Điều 13. Thông báo kết quả tuyển
dụng
Thông báo kết quả tuyển dụng thực
hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn thành việc chấm thi vòng 2 (kể cả phúc khảo, nếu có), Hội đồng
tuyển dụng có trách nhiệm tổng hợp kết quả, báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức phê duyệt kết quả chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo tổng hợp kết quả.
2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức và gửi thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển tới người trúng tuyển. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn
người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn
thiện hồ sơ tuyển dụng.
Điều 14. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 116/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày
danh sách trúng tuyển được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng
tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng nộp cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ
(không bao gồm chứng chỉ tin học, ngoại ngữ) theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức tại Thông báo tuyển dụng;
b) Bản sao chứng nhận đối tượng ưu
tiên, văn bằng, chứng chỉ để được miễn thi ngoại ngữ (nếu có);
c) Kết quả kiểm định chất lượng đầu
vào công chức (nếu có).
2. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận
trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ kết quả
trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có
hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn
bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển trong 01 kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 15. Quyết định tuyển dụng và
nhận việc
Thực hiện theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định
số 116/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể
từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 116/2024/NĐ-CP , người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức ra quyết định tuyển dụng và thông báo tới người trúng tuyển. Cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp của
người trúng tuyển.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến nhận việc, trừ trường
hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển dụng
không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Phiếu lý
lịch tư pháp xác định thuộc một trong các trường hợp không được đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Hết thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và gửi thông
báo tới những người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ
tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển mà kết quả tuyển dụng bị
hủy bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP hoặc quyết định
tuyển dụng bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều này để hoàn thiện hồ sơ, ra
quyết định tuyển dụng chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có
kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều
1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển) hoặc quy
định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức
xét tuyển).
Điều 16. Quy định về tập sự
1. Chế độ tập sự, hướng dẫn tập sự,
chế độ chính sách đối với người tập sự, người hướng dẫn tập sự thực hiện theo
Điều 20, Điều 21, Điều 22 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
khoản 13, khoản 14 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 8 Nghị
định số 179/2024/NĐ-CP .
2. Người được tuyển dụng công chức
cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng.
Điều 17. Bổ nhiệm vào ngạch công
chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 23
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
Điều 18. Hủy bỏ quyết định tuyển
dụng đối với người tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 24
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
Chương III
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 19. Các chức danh công chức cấp
xã thực hiện việc tuyển dụng thông qua thi tuyển
1. Văn phòng - thống kê;
2. Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã);
3. Tài chính - kế toán;
4. Tư pháp - hộ tịch;
5. Văn hóa - xã hội.
Điều 20. Hình thức, nội dung và thời
gian thi
Thi tuyển công chức cấp xã được thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP và khoản 5 Điều 13 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm trên máy
vi tính; nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau:
a) Phần I: Kiến thức chung, 60 câu
hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công
vụ. Thời gian thi 60 phút.
b) Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi
theo yêu cầu về ngoại ngữ dự thi đối với từng vị trí việc làm. Thời gian thi 30
phút.
Đối với vị trí việc làm không yêu
cầu trình độ ngoại ngữ thì không phải tổ chức thi Phần II.
c) Kết quả thi vòng 1 được xác định
theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi
trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
d) Trường hợp đã đạt kết quả kiểm
định chất lượng đầu vào công chức theo quy định tại Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức mà kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức còn trong thời
hạn tính đến ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng yêu cầu
về thang điểm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị số 116/2024/NĐ-CP (nếu có) thì
không phải dự thi vòng 1 quy định tại khoản này.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành
a) Hình thức thi: Viết hoặc kết hợp
viết và phỏng vấn.
b) Đối với bài thi viết:
Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển
dụng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng thực thi công vụ của người dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Thời gian thi 180 phút (không kể
thời gian chép đề).
Căn cứ vào đặc thù của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có thể tổ chức thi
viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, đồng thời quyết định số lượng câu hỏi
phù hợp, bảo đảm số lượng tối thiểu 60 câu, tối đa 120 câu (theo hình thức câu
hỏi trắc nghiệm). Thời gian thi tương ứng với tổng số câu hỏi, bảo đảm tối
thiểu là 90 phút, tối đa là 180 phút.
c) Đối với bài thi phỏng vấn:
Nội dung thi phỏng vấn tập trung
đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát
triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Thời gian thi: Tối đa 30 phút.
d) Thang điểm bài thi viết: 100
điểm; bài thi phỏng vấn: 100 điểm.
Trường hợp thi viết bằng hình thức
thi trên máy vi tính thì Hội đồng tuyển dụng (Ban đề thi) xây dựng các nhóm câu
hỏi có mức độ phức tạp khác nhau và quyết định mức điểm tương ứng với từng câu
hỏi.
Trường hợp lựa chọn hình thức thi
kết hợp viết và phỏng vấn thì tổng điểm bài thi viết và bài thi phỏng vấn được
quy đổi về thang điểm 100 theo tỷ lệ điểm của bài thi viết là 70%, của bài thi
phỏng vấn là 30% (được làm tròn đến 02 chữ số thập phân).
đ) Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu
có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng
tuyển dụng phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác
nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, thời gian thi môn
nghiệp vụ chuyên ngành so với quy định tại khoản này thì phải xác định cụ thể
trong Kế hoạch tuyển dụng.
3. Miễn phần thi ngoại ngữ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này đối với các trường hợp sau:
a) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành
ngoại ngữ theo đúng yêu cầu về ngoại ngữ của vị trí việc làm, cùng trình độ đào
tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
b) Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ
đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài bằng
ngoại ngữ theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm hoặc học bằng tiếng nước ngoài
theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền
công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xác định người trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển
Việc xác định người trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị
định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển công chức cấp xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi vòng 2 đạt từ
50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp viết và phỏng vấn thì phải dự thi đủ cả
02 bài thi (viết và phỏng vấn) và có kết quả đạt từ 50% trở lên điểm tối đa của
mỗi bài thi;
b) Có kết quả điểm thi vòng 2 cộng
với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong
chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm, kể cả đối với vị trí việc làm
được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự
ưu tiên như sau:
a) Người có kết quả điểm thi vòng 2
cao hơn;
b) Người có số điểm của bài thi viết
ở vòng 2 cao hơn trong trường hợp lựa chọn hình thức kết hợp viết và phỏng vấn;
c) Người đạt kết quả kiểm định chất
lượng đầu vào công chức và được miễn thi vòng 1;
d) Người có kết quả kiểm định chất
lượng đầu vào công chức cao hơn trong trường hợp cùng được miễn thi vòng 1;
đ) Người có số câu trả lời đúng môn
kiến thức chung ở vòng 1 nhiều hơn trong trường hợp cùng dự thi vòng 1.
Trường hợp vẫn chưa xác định được
người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản này thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Đối với vị trí việc làm được
tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau thì việc xác
định cơ quan sử dụng công chức trúng tuyển thực hiện theo thứ tự ưu tiên lựa
chọn trong Phiếu đăng ký dự tuyển của người trúng tuyển. Trường hợp số người
trúng tuyển cùng đăng ký tuyển dụng vào một cơ quan sử dụng công chức nhiều hơn
số chỉ tiêu tuyển dụng của cơ quan sử dụng công chức đó thì ưu tiên lựa chọn
người có kết quả tuyển dụng cao hơn. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết
quả tuyển dụng bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của cơ quan sử dụng công chức đó
thì lựa chọn theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển
lần sau.
Chương IV
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 22. Đối tượng xét tuyển
Việc tuyển dụng công chức cấp xã
thông qua xét tuyển được thực hiện theo từng nhóm đối tượng sau đây:
1. Người đủ điều kiện xét tuyển công
chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 5 Quy chế này.
2. Người đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Nghị định số 179/2024/NĐ-CP và khoản
2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 23. Nội dung, hình thức xét
tuyển
1. Nội dung, hình thức xét tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự
tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển,
nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về
kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển.
Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí
sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
c) Thang điểm: 100 điểm.
2. Đối với xét tuyển công chức Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã khi thực hiện phỏng vấn vòng 2, ngoài các
nội dung phỏng vấn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này còn phải thực hiện
phỏng vấn các nội dung về khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân,
công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và
bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân.
Điều 24. Xác định người trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển
Xác định người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức cấp xã thực hiện đảm bảo các quy định tại Điều 12 Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50
điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với
điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy chế này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự
điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của vị trí việc
làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên
có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2
cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét
tuyển lần sau.
Chương V
TIẾP NHẬN VÀO LÀM CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 25. Đối tượng tiếp nhận
Thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 26. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp
nhận
Thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP .
Điều 27. Hồ sơ của người được đề
nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ- CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy
định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận,
có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;
3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp
nhận;
4. Bản tự nhận xét, đánh giá của
người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác theo yêu cầu của cơ
quan tiếp nhận.
Điều 28. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
Thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ- CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần
Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch:
a) Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều
kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
b) Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu
biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận;
nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; hình
thức sát hạch là vấn đáp;
c) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả kiểm tra, sát hạch.
3. Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm
việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã
biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch quyết định thành lập Tổ thư ký giúp
việc trong trường hợp cần thiết.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức quyết định tiếp nhận công chức theo thẩm quyền.
5. Không bố trí những người có quan
hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con
đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột
của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người tham dự kiểm
tra, sát hạch; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành
quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực làm
thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Điều 29. Quy trình tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã
1. Khi tiếp nhận các trường hợp quy
định tại điểm c, d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP vào làm công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát
hạch.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có văn bản đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã;
b) Phòng Nội vụ cấp huyện có trách
nhiệm kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu
của chức danh công chức đề nghị tiếp nhận báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành văn bản đề nghị Sở Nội vụ kèm theo hồ sơ của đối tượng tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã;
d) Căn cứ văn bản của Sở Nội vụ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tiếp nhận vào làm công chức
cấp xã.
2. Khi tiếp nhận các trường hợp quy
định tại điểm a, b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP vào làm công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có văn bản đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã;
b) Phòng Nội vụ cấp huyện có trách
nhiệm kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu
của chức danh công chức đề nghị tiếp nhận báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành văn bản báo cáo đề nghị Sở Nội vụ kèm theo hồ sơ của đối tượng
tiếp nhận vào làm công chức cấp xã;
d) Căn cứ văn bản của Sở Nội vụ,
Phòng Nội vụ tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch. Hội đồng kiểm tra, sát hạch thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11
Điều 1 Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ;
đ) Căn cứ hồ sơ của người đề nghị
tiếp nhận vào làm công chức cấp xã và báo cáo kết quả kiểm tra, sát hạch của
Hội đồng kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành
1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra công tác tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã tại các kỳ tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan
phối hợp với Sở Nội vụ trong việc hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyển dụng công
chức cấp xã tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Hằng năm Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đăng ký nhu cầu tuyển
dụng đối với các vị trí chức danh công chức cấp xã còn thiếu; tổng hợp, xây
dựng kế hoạch tuyển dụng chung của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyển
dụng công chức cấp xã đảm bảo đúng quy định tại Quy chế này và các quy định của
pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Hằng năm Ủy ban nhân dân cấp xã
rà soát để đăng ký nhu cầu tuyển dụng đối với các vị trí chức danh công chức cấp
xã còn thiếu, đảm bảo chuyên ngành phù hợp với từng vị trí chức danh cần tuyển.
2. Bố trí người hướng dẫn tập sự đối
với người trúng tuyển công chức cấp xã, theo dõi, đánh giá quá trình tập sự của
công chức cấp xã theo quy định./.