ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 16 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 18 tháng
01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân
nhân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 9103/TTr-STC-VP ngày 25 tháng 12 năm 2023; của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 6399/TTr-SNV ngày 21 tháng 11 năm 2023; ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Báo cáo số 3578/BC-STP-KTrVB ngày 12 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nội dung ban hành
Ban hành kèm Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 02 năm 2024 và thay thế Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm
2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB : CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND Thành phố;
- Các Ban của HĐND Thành phố;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp ;
- VPUB: PCVP; Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ
chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản
công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ
tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân Thành phố theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
3. Trụ sở làm việc của Sở Tài chính đặt tại:
Số 142 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Võ Thị Sáu, Quận
3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố
liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển, chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính - ngân sách, các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách cho Sở Tài chính và Ủy
ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức.
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
e) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực tài chính thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu
có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố dự thảo
các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài chính.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi
hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân
sách cấp Thành phố hằng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa phương và
phương án phân bổ ngân sách Thành phố trong trường hợp cần thiết.
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố để
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu của
ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của
ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo
quy định.
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố để
trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu
phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có
thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách Thành phố, sử dụng quỹ dự trữ
tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền
quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Thành phố và cấp dưới.
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách được
giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và ngân sách
của cấp dưới.
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết toán ngân sách địa
phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và tổ chức
thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của
pháp luật.
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương
trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền quyết toán ngân sách
địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
k) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định chi ứng
trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách Thành phố theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Thành phố lập báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vốn đầu tư phát triển
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan
có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về: chiến lược thu hút, huy
động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; thẩm định về
các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các chính
sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà
nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan: xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng
năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự
án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc
phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách Thành phố, bao gồm nguồn bổ
sung của ngân sách trung ương và nguồn cân đối ngân sách Thành phố từ nguồn
ngân sách Thành phố vay lại.
c) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân
sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập và phê duyệt dự
toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với
các dự án.
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện phân bổ, quản lý, sử
dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu
tư và cơ quan tài chính cấp huyện, thành phố Thủ Đức và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở Thành phố, huyện, thành phố Thủ Đức.
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với các
dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có quy định khác).
g) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố quy định trình tự,
thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết toán vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý
theo quy định.
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, phân
tích, báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản
lý, sử dụng vốn đầu tư.
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Thành phố theo dõi
và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã thanh toán thừa
khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp
hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
6. Về quản lý tài chính đối với đất đai
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu trách nhiệm về
các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành.
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức tỷ lệ phần
trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất, xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm.
c) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất trong trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối
giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi theo quy định của
pháp luật về đất đai.
d) Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với đất xây
dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê, xác định đơn giá thuê mặt
nước.
đ) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
e) Chủ trì xây dựng trình Ủy ban nhân dân Thành phố
để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa theo quy định.
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Về quản lý tài sản công tại Thành phố
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của Thành phố.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội
đồng nhân dân Thành phố phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp
tính (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên dùng) theo quy định
của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
Thành phố; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban
hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng;
xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo quy định của pháp luật.
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc Thành phố xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Quyết định theo thẩm quyền các nội dung về quản
lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân Thành phố, phân cấp
của Ủy ban nhân dân Thành phố; tổ chức thực hiện các quyết định về hình thành,
sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc Thành phố
giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
g) Thực hiện việc quản lý hóa đơn bán tài sản công,
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết toán sử dụng hóa đơn của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
h) Chỉ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương trình Ủy
ban nhân dân Thành phố hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố có
ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc
Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn Thành phố.
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được
từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật.
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân Thành phố phân cấp quyết định:
xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác
lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các văn
bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và xử lý đối với tải sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
8. Về quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài
ngân sách của Thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy ban nhân
dân để báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố cùng với báo cáo dự toán và quyết
toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp khi
có yêu cầu.
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về
thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân Thành phố phân công.
9. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã
và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước
do Thành phố thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn theo quy định của pháp
luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, chế độ quản
lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân
công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do Thành phố thành lập, góp vốn hoặc được
giao quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn, việc phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức năng giám sát, tổng hợp
báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, kiến nghị, đề
xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân Thành phố về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do Thành phố thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn.
Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
d) Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh nghiệp có vốn nhà nước
do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn; tổng hợp báo cáo tình
hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (báo cáo tình hình sắp
xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp) và các báo cáo
khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định (trừ trường hợp Thành phố
có quy định khác).
đ) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng Ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
do Thành phố thành lập, được giao quản lý.
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài
chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình
hình tài chính, tình hình xuất nhập khau, các khoản nộp ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế -
xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
10. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phân
công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và thẩm định
giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định về quản lý
giá và thẩm định giá trên địa bàn.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về phân công
nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân
dân Thành phố cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực. Thực hiện thẩm
định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản
xuất kinh doanh đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá.
d) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp
luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để
trình Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do
Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phân công nhiệm
vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành,
lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá tại
địa phương trong các trường hợp cần thiết.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc
phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc Thành phố quản
lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập, theo dõi, tổng hợp,
phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy định và các chỉ đạo
về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính.
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ
liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực
hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý nợ chính quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm
và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương và nguồn
tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền Quyết định, thực hiện thanh
toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền
địa phương đầy đủ, đúng hạn.
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, hạch
toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ nợ của
ngân sách Thành phố.
d) Xây dựng phương án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu nợ chính quyền
địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài chính đối với các khoản
viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định
của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài chính năm đầu thời
kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân Thành phố theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở Thành
phố kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố.
14. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế
độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách và triển khai
các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản và chuyên môn
nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính theo quy định; chủ
trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Tài chính; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tổng kết,
rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài
chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán nhà nước về
lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các đơn vị thuộc Sở Tài chính theo quy định của pháp luật; quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện
các chính sách, chế độ về công tác cán bộ đối với công chức và lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
19. Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật về ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ,
báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân Thành phố, các bộ, cơ quan ngang bộ.
21. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm
vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở địa phương theo quy
định của pháp luật về giám định tư pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 04 (bốn)
Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố
do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố
và Bộ Tài chính theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số
mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn chức danh
do Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tài chính ban hành.
đ) Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức
thuộc Sở Tài chính thực hiện theo quy định. Giám đốc Sở quyết định việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm cấp trưởng và phó của cấp trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
Chi cục Tài chính doanh nghiệp thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố (hoặc
cơ quan được phân cấp, ủy quyền) theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên
chức của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các phòng, chi cục thuộc Sở Tài chính
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phòng Quản lý công sản.
- Phòng Quản lý giá.
- Phòng Quản lý ngân sách.
- Phòng Tài chính đầu tư.
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp.
- Phòng Tin học - Thống kê và Quản lý nợ chính quyền
địa phương.
d) Chi cục Tài chính doanh nghiệp trực thuộc Sở Tài
chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và cơ cấu tổ chức của
Chi cục được thành lập theo quy định.
3. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức của Sở Tài chính được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và Chi cục Tài chính doanh nghiệp thuộc Sở Tài chính khi
đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và trên
cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính. Sở Tài chính xây dựng Đề án trình Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Đối với Bộ Tài chính
1. Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo của Bộ Tài chính và
sự hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn của các cơ quan chuyên môn của Bộ Tài
chính. Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả công tác định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định của Bộ Tài chính; dự các cuộc họp và tập huấn nghiệp
vụ do Bộ Tài chính triệu tập.
2. Về các chủ trương lớn của Bộ Tài chính, Giám đốc
Sở Tài chính phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố để
triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân Thành phố có liên
quan đến nghiệp vụ quản lý lĩnh vực tài chính, Giám đốc Sở Tài chính phải báo
cáo Bộ Tài chính để có hướng dẫn chỉ đạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm báo cáo Bộ
Tài chính các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân Thành phố có liên quan đến
nghiệp vụ quản lý ngành. Trường hợp Bộ chưa nhất trí với chủ trương của Ủy ban
nhân dân Thành phố hoặc những chủ trương quyết định của Bộ không phù hợp tình
hình của Thành phố, thì Giám đốc Sở kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
để Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc với Bộ Tài chính.
Điều 5. Đối với Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo, trình bày
hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời các
chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề có
liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân sách.
2. Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Thành phố và sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố đối với các
hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính. Giám đốc Sở Tài chính có
trách nhiệm báo cáo tình hình và kế hoạch tổ chức hoạt động của Sở cho Ủy ban
nhân dân Thành phố theo chế độ quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban
nhân dân Thành phố triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân Thành phố về các vấn đề có liên quan đến
Sở Tài chính;
3. Giám đốc Sở phải thực hiện đúng chế độ báo cáo,
xin ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết những vấn đề vượt quá
quyền hạn được giao. Các kiến nghị của Sở với Bộ Tài chính có liên quan đến các
chủ trương, chính sách lớn của Ủy ban nhân dân thành phố thì Giám đốc Sở phải
xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách trước
khi kiến nghị.
Điều 6. Đối với tổ chức Đảng,
đoàn thể và tổ chức xã hội quần chúng
1. Đối với các Ban của Thành ủy: Sở Tài chính có mối
quan hệ công tác với các Ban thuộc Thành ủy để tiếp nhận những định hướng, chỉ
đạo của Thành ủy và các Ban của Thành ủy; Sở chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của cơ quan Đảng cấp trên
và những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân sách.
2. Đối với các tổ chức đoàn thể thành phố: Sở phối
hợp với các tổ chức đoàn thể thành phố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tạo
điều kiện cho các đoàn thể và Hội tham gia ý kiến trong việc xây dựng chế độ
chính sách có liên quan đến ngành.
Điều 7. Đối với các sở, ngành
Thành phố
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được quy định, Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan, để
thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
2. Khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở
Tài chính có liên quan đến các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố,
Sở Tài chính chủ động phối hợp, trao đối với các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các doanh nghiệp nhà nước cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến hoạt động ngành nhằm giúp cho Sở Tài chính theo
dõi, quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân
các quận, huyện và thành phố Thủ Đức
1. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách trên địa
bàn các quận, huyện và thành phố Thủ Đức.
2. Chỉ đạo hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch các
quận, huyện và thành phố Thủ Đức về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực
tài chính - ngân sách.
3. Giám đốc Sở trực tiếp làm việc với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc
Sở làm việc và giải quyết những đề nghị của các quận, huyện và thành phố Thủ Đức
liên quan công việc thuộc ngành quản lý; nếu còn có ý kiến khác nhau, Giám đốc
Sở báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
1. Triển khai và tổ chức thực hiện Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính trên địa bàn Thành phố;
2. Căn cứ Quyết định này và các quy định hiện hành
của pháp luật ban hành Quy chế làm việc của Sở và Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc Sở Tài chính.
3. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết,
Giám đốc Sở Tài chính đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với nhu cầu thực
tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.