ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2022/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 17 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ CẬP NHẬT VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 68/2019/QĐ-UBND NGÀY 01/11/2019 CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 06/TTr-STP ngày 14 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công
tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp
luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
ban hành kèm theo Quyết định số 68/2019/QĐ-UBND ngày 01/11/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đối với dự thảo
nghị quyết quy định nội dung tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 27 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Trước khi tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan tham
mưu phải lập đề nghị xây dựng nghị quyết và lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân, đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp.
b) Hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết bao gồm:
- Tờ trình về đề
nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề
nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
cho việc thi hành nghị quyết theo mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
- Tài liệu khác
(nếu có).
2. Đối với dự thảo
nghị quyết quy định nội dung tại khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương
Hồ sơ đề nghị xây
dựng nghị quyết bao gồm:
- Tờ trình đề nghị
xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục
đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết;
mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực
hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân
xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị
quyết theo mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
- Báo cáo đánh
giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; trong đó phải
nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực
hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi
ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải
pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động
giới của chính sách.
- Báo cáo tổng kết
việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính
sách.
- Bản tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
- Dự kiến đề
cương chi tiết dự thảo nghị quyết.
- Báo cáo thẩm định
đề nghị xây dựng nghị quyết; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
- Quyết định
thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 116 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và khoản 33 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Tài liệu khác
(nếu có).
3. Trách nhiệm lấy
ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Trong quá
trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan lập đề nghị có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định và tổng hợp, nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu các ý kiến góp ý.
b) Gửi hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ
quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có), cơ quan, tổ chức khác có liên
quan để lấy ý kiến.
c) Trong trường hợp
cần thiết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
d) Nghiên cứu ý
kiến góp ý để hoàn thiện đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý phải được đăng tải cùng với các tài liệu
khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của cơ quan lập đề nghị.
đ) Cổng thông tin
điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm
thực hiện việc đăng tải đề nghị xây dựng nghị quyết trong thời hạn ít nhất là
30 (ba mươi) ngày.
4. Các cơ quan, tổ
chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý và cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn
thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp.
5. Sở Tư pháp có
trách nhiệm: Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết quy định nội dung tại
khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trường hợp cần thiết,
tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định có sự
tham gia của đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học.
6. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định theo đề nghị của
Sở Tư pháp và chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết do
các cơ quan, đơn vị trình. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình
lập đề nghị không tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp mà không có báo cáo
giải trình hoặc trình hồ sơ không đúng quy trình, thủ tục thì Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trả hồ sơ và đề nghị cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết hoàn
chỉnh, bổ sung hồ sơ theo đúng quy định”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Xây dựng
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì soạn thảo
a) Tổ chức xây dựng
dự thảo nghị quyết, quyết định theo quy định tại các Điều 119, 128 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; khoản 35, khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Thực hiện đầy
đủ việc tổ chức lấy ý kiến, nhất là các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
các chính sách của dự thảo văn bản; đồng thời gửi dự thảo văn bản trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh để thực hiện việc đăng tải dự thảo văn bản; tổng hợp, giải
trình tiếp thu ý kiến góp ý, gửi S ở Tư pháp thẩm định theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
c) Trường hợp
phát sinh chính sách mới trong quá trình soạn thảo dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên quy định
tại khoản 39 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật thì trước khi soạn thảo quyết định, cơ quan được giao chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
d) Gửi hồ sơ thẩm
định cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 36, khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp hồ sơ
gửi thẩm định không đầy đủ, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi bổ
sung hồ sơ đến cơ quan thẩm định. Thời điểm thẩm định được tính kể từ ngày Sở
Tư pháp nhận đủ hồ sơ.
đ) Cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan cho Sở Tư pháp để phục vụ cho công tác thẩm định.
e) Giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản; đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư
pháp khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo văn bản. Trường hợp không tiếp thu
ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình rõ
quan điểm, căn cứ pháp lý vào Tờ trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
2. Trách nhiệm của
Sở Tư pháp
a) Tổ chức thực
hiện thẩm định khi nhận đủ hồ sơ theo quy định của khoản 36, khoản 40 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tổ chức thẩm định
dự thảo văn bản đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định
không đầy đủ, Sở Tư pháp yêu cầu (bằng văn bản) gửi cơ quan chủ trì soạn thảo bổ
sung hồ sơ gửi thẩm định.
c) Đối với dự thảo
nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo
thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Hội đồng t ư vấn thẩm định, bao gồm đại diện
các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
d) Gửi báo cáo thẩm
định đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiếp nhận, kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ quy trình xây dựng văn bản, hồ sơ trình ban hành văn bản
do cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi đến. Trường hợp hồ sơ dự thảo không đầy
đủ hoặc chưa có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức có liên quan.
a) Các cơ quan,
đơn vị được lấy ý kiến góp ý có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị góp ý.
b) Cổng thông tin
điện tử tỉnh chịu trách nhiệm đăng tải dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày.
c) Cơ quan được mời
tham gia Hội đồng tư vấn thẩm định, có trách nhiệm cử đại diện tham gia vào Hội
đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp thẩm định khác do Sở Tư pháp tổ chức”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Lập
danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Các cơ quan,
ban, ngành cấp tỉnh thường xuyên rà soát luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
giao nhiệm vụ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết thuộc
ngành, lĩnh vực của cơ quan mình chưa được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành, tiến hành lập danh mục văn bản quy định chi tiết gửi về Sở Tư pháp.
2. Danh mục văn bản
quy định chi tiết nêu rõ tên văn bản được quy định chi tiết, điều, khoản, điểm
được giao quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản quy định chi tiết, cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời hạn trình ban hành. Sở Tư pháp chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
154/2020/NĐ-CP .
3. Cơ quan chủ
trì soạn thảo, Sở Tư pháp chịu trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc, gửi báo
cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều
1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 29 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Đánh
giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan đề nghị
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tiến hành đánh giá tác động. Báo cáo
đánh giá tác động của chính sách được xây dựng theo quy định tại Điều 5; khoản
1, khoản 4 Điều 6; Điều 7; điểm a khoản 1 Điều 8; Điều 9 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ; điểm a, điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP và áp dụng
mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
2. Sở Tư pháp chỉ
tiến hành thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định,
trong đó có báo cáo đánh giá tác động của văn bản trong trường hợp yêu cầu phải
đánh giá tác động theo quy định”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Phân
công soạn thảo văn bản
1. Khi nhận được
văn bản phân công xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm phân công ngay việc soạn thảo văn bản (có thể chủ động soạn
thảo trước khi có văn bản phân công, nhưng chưa thực hiện thủ tục theo quy
trình xây dựng văn bản) và thực hiện đúng quy trình, thủ tục xây dựng, ban hành
văn bản. Việc phân công phải đảm bảo lựa chọn người đủ năng lực, am hiểu chuyên
sâu lĩnh vực văn bản điều chỉnh, đồng thời phải có sự phối hợp của công chức
pháp chế ngay trong giai đoạn soạn thảo văn bản, công chức pháp chế phải có văn
bản góp ý đ ối với dự thảo văn bản.
2. Người được
phân công trực tiếp soạn thảo phải nghiên cứu lĩnh vực văn bản điều chỉnh và
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, không sao chép lại nội dung của
văn bản cấp trên, phải đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại Điều 5, khoản 1 Điều
11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đối với dự thảo văn bản do văn bản
cấp trên giao quy định chi tiết, phải bám sát vào nội dung giao để soạn thảo
quy định chi tiết.
Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách, dự thảo tờ
trình được soạn thảo trên cơ sở các biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị định số
154/2020/NĐ-CP”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Văn
bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính
Đối với những văn
bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trong trường hợp được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục
hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tại khoản 4 Điều
27 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện theo đúng quy định tại
Quyết định số 55/2018/QĐ-UBND ngày 22/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp trong việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Phối
hợp rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phân công người rà soát văn bản ngay sau khi có căn cứ rà soát văn
bản.
Người rà soát thực
hiện việc rà soát và lập hồ sơ rà soát theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 Điều
149; Điều 150, Điều 151 và Điều 152 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và khoản 32 Điều
1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP trình Thủ trưởng cơ quan xem xét.
2. Trước khi
trình Ủy ban nhân dân kết quả rà soát văn bản, các cơ quan, đơn vị thực hiện rà
soát văn bản tại khoản 1 Điều này gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp theo quy định tại Điều 153 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Tối đa trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ rà soát của các cơ
quan, đơn vị, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản
đối với hồ sơ rà soát văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung
không nhất trí và lý do hoặc ý kiến khác.
3. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thực hiện việc giải trình, tiếp thu ý kiến của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp về kết quả rà soát văn bản để hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp xử lý”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 27 tháng 02 năm 2022.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- VP ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP UBND tỉnh: các PCVP, các CV;
- Lưu: VT, TP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|